Có được ly hôn đơn phương vắng mặt không?
Mục lục
1. Trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt của nguyên đơn
Tòa án sẽ xử lý trường hợp vắng mặt của nguyên đơn trong đơn xin ly hôn đơn phương dựa trên điều chỉnh của Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 của Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.”
Tòa án sẽ thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa xét xử vụ việc ly hôn đơn phương.
Trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải tham dự phiên tòa, trừ khi họ đã nộp đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Nếu vắng mặt là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Trong trường hợp không có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, quy trình xử lý sẽ được thực hiện như sau:
“Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.”
Do đó, trong trường hợp ly hôn đơn phương, nguyên đơn vắng mặt trong lần triệu tập đầu tiên, Tòa án sẽ quyết định hoãn phiên tòa xét xử. Nếu tới lần triệu tập hợp lệ thứ hai mà nguyên đơn vẫn vắng mặt, Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ vụ án, trừ khi có đơn xin xét xử vắng mặt từ phía nguyên đơn.
Trong những trường hợp vụ việc ly hôn có tính chất đặc biệt không cho phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, nguyên đơn buộc phải tham gia. Tòa án chỉ sẽ hoãn phiên tòa xét xử khi có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2. Trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt của bị đơn
Việc vắng mặt của bị đơn được chi tiết quy định tại Điểm b, c Khoản 2 của Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.”
Do đó, khi bị đơn vắng mặt lần thứ nhất, Tòa án sẽ quyết định hoãn phiên tòa xét xử. Nếu bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt trong lần triệu tập hợp pháp thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt, trừ khi có trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Tuy nhiên, Tòa án sẽ đưa ra quyết định đình chỉ giải quyết với yêu cầu phản đối từ bị đơn và tiếp tục xét xử yêu cầu từ nguyên đơn trong trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố nhưng vẫn vắng mặt trong lần triệu tập thứ hai.
3. Trường hợp ly hôn đơn phương với người vắng mặt tại nơi cư trú
Trong trường hợp ly hôn đơn phương với người vắng mặt tại nơi cư trú, nguyên đơn được quyền lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú và làm việc đảm nhiệm.
Trong trường hợp không biết nơi cư trú và làm việc của bị đơn, đương sự có thể yêu cầu giải quyết tại Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc cuối cùng. Quy định này dựa trên Điểm a Khoản 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
4. Trường hợp ly hôn đơn phương với người không có mặt tại Việt Nam
Đối với trường hợp ly hôn liên quan đến người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, quy định tại Khoản 3 của Điều 35 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 là như sau:
“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”
Dựa trên quy định trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn liên quan đến người nước ngoài.
Tóm lại, Tòa án vẫn sẽ xử lý vụ án ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt nếu có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, có người đại diện hợp pháp tham gia, hoặc vắng mặt do nguyên nhân bất khả kháng.
Trên đây là những tư vấn chi tiết từ Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam về vấn đề này. Đối với mọi thắc mắc về hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ hotline 1900 599 995 để được tư vấn ly hôn chi tiết và nhanh chóng.