Bản án ly hôn năm 2022
Trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ ra bản án ly hôn, còn đối với trường hợp ly hôn thuận tình thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Bản án ly hôn được coi là căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng về mặt pháp lý khi bản án ly hôn có hiệu lực.
Mục lục
1. Bản án ly hôn có hiệu lực khi nào?
Bản án ly hôn là kết quả của quá trình giải quyết vụ án ly hôn theo hình thức ly hôn đơn phương.
Khoản 2 Điều 57 Luật này nêu rõ:
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho hai bên ly hôn cùng những cá nhân, cơ quan, tổ chức khác.
Điều 241 Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành quy định: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ giao hoặc gửi bản án cho các đương sự khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa các đương sự sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án ly hôn nếu có yêu cầu. Do đó, bản án chỉ được cơ quan duy nhất là Tòa án nhân dân sao từ bản chính dưới hình thức trích lục.
Thủ tục cấp trích lục quyết định ly hôn của Tòa án được thực hiện theo quy định tại Khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã quy định.
Ngay sau khi Tòa tuyên án thì bản án sẽ có hiệu lực ngay trừ khi có kháng cáo hoặc kháng nghị bản án.
Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên bằng hình thức ly hôn thuận tình, Tòa án sẽ gửi quyết định ly hôn đó cho vợ, chồng và Viện kiểm sát cùng cấp theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó:
- Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đồng thời, Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Mà Quyết định này chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Theo đó, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà bạn hoặc vợ bạn không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn – có hiệu lực ngay sau khi được ban hành.