Cưỡng hôn là gì? Quy định pháp luật về cưỡng hôn
Cưỡng hôn là gì? Hình thức này đi ngược lại với khái niệm hôn nhân dựa trên sự gắn kết tình yêu và trách nhiệm giữa hai người với nhau. Một trong những điều kiện kết hôn được đặt ra là phải đảm bảo yếu tố tự nguyện, phù hợp với nguyên tắc chung của pháp luật trong việc xác lập quan hệ dân sự. Đồng thời, sự tự nguyện khi kết hôn chính là tiền đề quan trọng để mối quan hệ hôn nhân được lâu dài, bền vững. Thế nhưng, hiện nay, tình trạng kết hôn không theo ý chí chủ quan vẫn còn tồn tại gọi là cưỡng hôn.
Mục lục
Cưỡng hôn là gì? Khái niệm về cưỡng hôn
Cưỡng hôn là hành vi đi ngược lại với mục đích của hôn nhân tự nguyện và tiến bộ. Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cưỡng hôn được định nghĩa như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”
Như vậy, có thể nói, cưỡng hôn là hành vi lừa dối, không theo ý chí tự nguyện của một bên. Tuy nhiên, nếu chỉ nói dối về độ tuổi, điều kiện, hoàn cảnh,… mà bên kia vẫn đồng ý kết hôn thì hôn nhân vẫn đảm bảo sự tự nguyện.
Tinh thần này đã được Tòa án nhân dân tối cao quy định cho Tòa án các cấp tại Thông tư số 112 – NCPL hướng dẫn về việc xử lý về mặt dân sự những hôn nhân vi phạm điều kiện kết hôn do luật định. Theo đó, “Trường hợp một bên đã dùng thủ đoạn, mưu chước gian xảo để lừa dối bên kia một cách nghiêm trọng, như che dấu lý lịch chính trị hoặc tư pháp đặc biệt xấu của mình, làm cho bên bị mắc lừa đồng ý kết hôn thì cũng coi là việc vi phạm điều kiện tự nguyện kết hôn và cần phải xử tiêu hôn”.

Cưỡng hôn có vi phạm pháp luật không?
Kết hôn được dựa trên sự tự nguyện của hai người. Đó là yêu cầu và cũng là mục đích hướng đến của hôn nhân. Tuy nhiên, không phải tất cả các cuộc hôn nhân đều là tự nguyện. Có những cuộc hôn nhân được xác lập do bị đe dọa uy hiếp tinh thần, ngược đãi,… buộc đối phương phải kết hôn trái ý muốn của họ. Đây là những hành vi thực tế thể hiện rõ nhất khi giải thích cưỡng hôn là gì.
Do đó, để bảo vệ chế độ hôn nhân tiến bộ, pháp luật đã nghiêm cấm “Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn”. Đồng thời, hành vi này sẽ không đáp ứng điều kiện kết hôn được quy định tại điểm b, điểm d Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Như vậy, cưỡng hôn là hành vi vi phạm đạo đức và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cưỡng ép kết hôn bị xử lý như thế nào?
Xử lý cưỡng hôn sẽ được căn cứ theo mức độ của hành vi và hậu quả pháp lý để lại. Đối với trường hợp ít nghiêm trọng, việc xử phạt sẽ được quy định tại Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ – CP, cụ thể như sau:
“Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác”.
Đối với trường hợp nghiêm trọng hơn, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 181 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”.
