Làm thủ tục ly hôn cần những giấy tờ gì? Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Trong mối quan hệ hôn nhân thường xảy ra những cuộc cãi vã. Tuy nhiên, khi nhận ra mối quan hệ hôn nhân của mình không thể kéo dài thêm được nữa thì các cặp vợ chồng đã đi đến quyết định ly hôn. Vậy làm thủ tục ly hôn cần những giấy tờ gì? Nộp đơn ly hôn ở đâu? Dưới đây sẽ là những thông tin quy định liên quan về vấn đề này giúp bạn giải đáp thắc mắc nhé!
Mục lục
1. Điều kiện để ly hôn là gì?
Có hai trường hợp làm đơn xin ly hôn là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương. Tùy vào từng trường hợp mà người làm đơn cần căn cứ vào thông tin đó và đưa ra quyết định phù hợp. Dưới đây là điều kiện để ra quyết định ly hôn theo từng trường hợp:
1.1. Ly hôn thuận tình
- Cả hai vợ chồng đều tự nguyện ly hôn: Không có sự cưỡng ép hay ép buộc từ bất kỳ bên nào.
- Đã thỏa thuận được tất cả các vấn đề liên quan: Bao gồm việc chia tài sản, quyền nuôi con, cấp dưỡng (nếu có). Nếu không thỏa thuận hoặc có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết vấn đề ly hôn này.
- Không vi phạm pháp luật: Việc ly hôn không vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
1.2. Ly hôn đơn phương
- Một bên vợ chồng yêu cầu ly hôn: Bên yêu cầu ly hôn phải có lý do chính đáng và chứng cứ cụ thể để chứng minh lý do đó.
- Đã được hòa giải nhưng không thành: Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn đơn phương khi đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
- Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật: Ví dụ như trường hợp vợ hoặc chồng bị mất tích, bị tuyên bố là người mất tích hoặc là người đã mất.
2. Làm thủ tục ly hôn cần những giấy tờ gì?
Để giải quyết quá trình ly hôn một cách nhanh chóng, hiệu quả thì người làm đơn cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trong thủ tục ly hôn. Với từng trường hợp ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương thì giấy tờ khi ly hôn bao gồm:
2.1. Đối với trường hợp ly hôn thuận tình
Để làm thủ tục ly hôn thuận tình thì người làm đơn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn (khoản 1 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Một trong các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú; Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
2.2. Đối với trường hợp ly hôn đơn phương
Để quá trình ly hôn đơn phương diễn ra nhanh chóng, thuận lợi bà con cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015);
- Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023 là mẫu đơn 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực của nguyên đơn – Bản sao giấy khai sinh của con;
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao tài sản chung yêu cầu phân chia khi ly hôn;
- Các giấy tờ tài liệu liên quan khác (ví dụ: đơn trình bày nguyện vọng nuôi con, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong trường hợp có tranh chấp tài sản,…).
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
3. Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Căn cứ tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Như vậy, vợ chồng muốn ly hôn cần nộp đơn đến Tòa án nhân dân trực tiếp nơi người làm đơn đang sinh sống. Ngoài việc nộp trực tiếp thì người làm đơn có thể gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.