Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định mới
Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ trong thủ tục đăng ký kết hôn hay thủ tục ly hôn mà còn có ý nghĩa trong quá trình chứng minh một tài sản thuộc sở hữu riêng hay tài sản chung? Hãy cùng Phan Law Vietnam theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mong rằng bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam sẽ hữu ích với các bạn.
Mục lục
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu như thế nào?
Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được biết tới là giấy tờ dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang độc thân hoặc đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác hoặc đã ly hôn.
Là một trong những giấy tờ vô cùng quan trọng khi bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng, để nhận con nuôi,…
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những nội dung gì?
Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bao gồm những nội dung như sau:
Thứ nhất, về hình thức
Có quốc ngữ, tiêu ngữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”. Loại giấy tờ “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Ghi số giấy tờ: Số: …./UBND-XNTTHN.
Thứ hai, về chủ thể
Ghi rõ tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).
Ghi rõ họ tên công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
Ghi rõ họ tên người được cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thứ ba, về nội dung
Ghi rõ họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người được cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Mục “Nơi cư trú”: Ghi địa chỉ cư trú hiện tại.
Mục “Tình trạng hôn nhân”: Phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn: Ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu đang có vợ/chồng: Ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”;
- Nếu đã ly hôn và chưa kết hôn mới: Ghi “Có đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới: Ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn: Ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
Mục “Giấy này được cấp để”: Phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận, không được để trống. Nếu mục đích sử dụng là đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Thời hạn sử dụng mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân diễn ra như thế nào?
Quá trình các bước xin cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được diễn ra như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Cần soạn thảo và cung cấp những giấy tờ sau:
- Đơn xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
- Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã thực hiện ly hôn);
- Giấy chứng tử của người vợ, người chồng (nếu người vợ, người chồng đã chết);
- Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn (người Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp bộ hồ sơ trên tại:
- UBND cấp xã, nơi thường trú của người Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
- UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú nếu người Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Bước 3: Nhận kết quả
Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân.
Trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi thì họ phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân.
Nếu kết quả xác minh cho thấy người yêu cầu cấp Giấy tình trạng hôn nhân có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận là phù hợp thì UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.