Mẫu quyết định ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương có phần phức tạp hơn so với ly hôn thuận tình. Mẫu quyết định ly hôn đơn phương có thể xem là đơn khởi kiện và cần đáp ứng đủ các nội dung mà luật định. Theo dõi bài viết dưới đây để tránh những sai sót không đáng có, dẫn đến quá trình ly hôn đơn phương kéo dài, phức tạp, tốn thời gian và công sức của người thực hiện.
Mục lục
1. Cách viết mẫu quyết định ly hôn đơn phương
Phần chung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
Ngoài thông tin chung, khi viết đơn ly hôn đơn phương bạn cần chú ý đến các mục sau:
Về quan hệ hôn nhân: Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Có thể thấy, căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương có thể kể đến:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
- Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung: Người xin ly hôn đơn phương phải trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu đối với quyền nuôi con cũng như cấp dưỡng như thế nào. Nếu muốn nuôi con thì yêu cầu người còn lại cấp dưỡng bao nhiêu? Hoặc bản thân có thể cấp dưỡng bao nhiêu để người kia được nuôi con.
Về tài sản chung: Về nguyên tắc, nếu trong thời kỳ hôn nhân có tài sản chung thì khi ly hôn tài sản đó sẽ chia đôi. Tuy nhiên, Tòa sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định phân chia tài sản như thế nào. Các căn cứ như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do vậy, cần phải ghi rõ thông tin và đề nghị chia tài sản chung. Nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Về nợ: Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung và muốn Tòa chia thì cũng nêu rõ thông tin, căn cứ và yêu cầu chia các khoản nợ đó. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
2. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Thụ lý đơn ly hôn: Sau khi nhận được đơn từ vợ, chồng, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho người nộp đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm người nộp đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thủ tục hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Vợ hoặc chồng có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.