[Mới] Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu? Cần những giấy tờ gì?
Bên cạnh những vấn đề trong thủ tục ly hôn đơn phương thì địa chỉ nộp đơn ở đâu cũng được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Ly hôn nhanh giải đáp thắc mắc nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu và cần chuẩn bị những giấy tờ gì nhé!
Mục lục
1. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Căn cứ theo quy định của Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp về nơi nộp đơn ly hôn như sau:
1.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;…
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:….
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
1.2. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đặc biệt là Điều 35 và Điều 39, việc xác định nơi nộp đơn ly hôn đơn phương phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Nếu cả hai vợ chồng đã có thỏa thuận về việc nộp đơn tại Tòa án nào. Bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc. Quyền lựa chọn này được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật.
- Nếu không có thỏa thuận, bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mà bạn muốn ly hôn (bị đơn) đang cư trú hoặc làm việc. Quy định này được căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật.
- Trong trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân của nước láng giềng, cả hai đều cư trú tại khu vực biên giới, đơn ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt chồng hoặc vợ theo quy định
2. Nộp đơn ly hôn đơn phương cần giấy tờ và thủ tục gì?
Cả vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn. Trong quá trình ly hôn đơn phương thì người gửi đơn cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ giấy tờ như sau:
1. Đơn xin ly hôn đơn phương.
2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
3. Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.
4. Các giấy tờ chứng minh tài sản.
5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ về việc ly hôn đơn phương thì người làm đơn cần gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
3. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương, bên cạnh việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc chia tài sản chung là vấn đề thường gặp. Theo quy định hiện hành, khi không có tranh chấp về giá trị tài sản, mức án phí chung cho một vụ án ly hôn là 300.000 đồng. Đây là mức phí cố định áp dụng cho hầu hết các trường hợp ly hôn đơn phương không có yêu cầu phân chia tài sản phức tạp.
Tuy nhiên, đối với những vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản, mức án phí sẽ linh hoạt hơn. Cụ thể, Tòa án sẽ căn cứ vào tổng giá trị tài sản cần chia để xác định mức án phí cụ thể. Nếu tổng giá trị tài sản không vượt quá 4 tỷ đồng, mức án phí khởi điểm là 300.000 đồng. Đối với những trường hợp giá trị tài sản vượt quá 4 tỷ đồng, ngoài mức 300.000 đồng ban đầu, người khởi kiện còn phải đóng thêm 0,1% trên phần giá trị tài sản vượt quá 4 tỷ đồng. Như vậy, mức án phí tối đa có thể lên đến con số rất lớn, tùy thuộc vào giá trị tài sản của mỗi vụ án.