Thủ tục nhận cha cho con được thực hiện như thế nào?
Trong cuộc sống, có một vài trường hợp cha con không thể gặp nhau ngay từ lúc sinh ra hoặc bị thất lạc nhau trong một vài trường hợp. Sau khi gặp lại nhau cần đăng ký thủ tục nhận cha cho con. Vậy thủ tục này cần những giấy tờ gì? Nơi đăng ký ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục giấy tờ nhận cha cho con.
Mục lục
1. Khi nào cần làm thủ tục nhận cha cho con?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc làm thủ tục nhận cha cho con là cần thiết trong những trường hợp sau:
- Trường hợp con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn thì cần làm thủ tục nhận cha cho con sau khi đăng ký kết hôn. Ngược lại, trường hợp con sinh ra sau khi cha mẹ chia tay thì cha mẹ cần làm thủ tục nhận cha cho con nếu cha mẹ không có quyết định ly hôn hoặc tuyên bố ly hôn của Tòa án.
- Cha mẹ cần làm thủ tục nhận cha cho con sau khi cha có mặt và thừa nhận con là con ruột của mình. Trường hợp cha đã mất, mẹ có thể làm thủ tục nhận cha cho con dựa trên các bằng chứng về mối quan hệ cha con như: giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu, ảnh chụp chung, lời khai của người làm chứng,…
- Trường hợp này thường áp dụng khi con cái bị thất lạc, có thể làm thủ tục nhận cha cho con sau khi tìm được con và con đồng ý nhận cha.
2. Thủ tục nhận cha cho con được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
“2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.”
Như vậy, việc đăng ký thủ tục nhận cha con được thực hiện theo quy định pháp luật để xác định mối quan hệ cha con và đảm bảo quyền lợi cho con. Tuy nhiên, trong trường hợp con do người vợ sinh ra trước khi đăng ký kết hôn, đã khai sinh nhưng không có thông tin về cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì thủ tục sẽ khác.
Thay vì đăng ký thủ tục nhận cha con, vợ chồng chỉ cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi thông tin cha vào sổ hộ tịch và giấy khai sinh của con. Điều này nhằm đơn giản hóa thủ tục và phù hợp với thực tế tình huống, đảm bảo quyền lợi cho con trong gia đình có cha mẹ kết hôn sau khi con sinh.
Xem thêm: Thủ tục nhận cha cho con có yếu tố nước ngoài
3. Quy định kết hợp giữa giấy đăng ký khai sinh và thủ tục nhận cha cho con
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc đăng ký khai sinh có thể được kết hợp với thủ tục nhận cha cho con trong trường hợp cha mẹ chưa kết hôn với nhau hoặc cha không có mặt khi con sinh. Đây là quy định mới nhằm tạo thuận lợi cho việc đăng ký hộ tịch cho trẻ em, đảm bảo quyền lợi cho con và giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính cho người dân.
Để thực hiện thủ tục kết hợp này, cha mẹ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh: Ghi đầy đủ thông tin về trẻ em, cha mẹ và người khai sinh.
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con: Ghi nhận mối quan hệ cha con giữa cha và con.
- Giấy tờ tùy thân của cha, mẹ: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực.
- Giấy khai sinh của con (nếu có): Trường hợp con đã được đăng ký khai sinh trước đây.
- Các bằng chứng khác chứng minh mối quan hệ cha con (nếu có): Ví dụ như ảnh chụp chung, giấy tờ khám thai, giấy xác nhận của cơ sở y tế,…
Hồ sơ sau khi hoàn tất sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và xác minh thông tin. Nếu đầy đủ và chính xác, việc đăng ký khai sinh và nhận cha cho con sẽ được ghi nhận vào Sổ hộ tịch và cấp Giấy khai sinh, Giấy trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.