Tội trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lí tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lí tài sản. Thông thường người phạm tội lợi dụng sự mất cảnh giác của người quản lý tài sản để lấy tài sản mà người quản lý tài sản không hề biết .
Xử phạt hành vi đánh bạc theo quy định của pháp luật
Người ngồi sau ô tô không thắt dây an toàn sẽ bị phạt tiền
Xử phạt đối với người hành nghề bói toán
Căn cứ pháp lí: Điều 173 BLHS 2015: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm
Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là việc dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Ví dụ: A theo dõi gia đình B đã lâu, một hôm nhân lúc gia đình B không ai ở nhà, A đã đột nhập vào nhà lấy đi 10 triệu đồng và 1 chiếc xe máy. Như vậy A đã lén lút lấy đi tài sản của B mà B không hề biết được hành vi đó.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. A đã theo dõi gia đình B từ lâu, A biết được hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện việc đột nhập vào nhà B để lấy tài sản.
Khách thể: Người phạm tội đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Trong ví dụ trên A xâm phạm đến quyền sở hữu số tiền và chiếc xe máy của B.
Chủ thể: Người thực hiện tội phạm này phải là người có năng lực chịu TNHS và đạt độ tuổi theo luật định. Theo khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 thì người từ đủ 14 đến chưa đủ 16 tuổi không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 thì từ đủ 14 tuổi trở lên người phạm tội phải chịu TNHS về hành vi của minh.
Hình phạt: Người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt sau tùy vào giá trị tài sản và hậu quả của hành vi gây ra
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 2 – 7 năm.
Khung 3: Phạt tù từ 7 – 15 năm; từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra có thể bị phạt bổ sung từ 5 – 100 triệu đồng.
Tội trộm cắp tài sản xâm phạm nghiêm trọng đến tài sản thuộc sở hữu của người khác, do đó pháp luật cần phải có chế tài nghiêm khắc hơn để đẩy lùi tội phạm này.