Thủ tục xác nhận độc thân mới nhất
Trong một vài thủ tục hành chính, bạn sẽ được yêu cầu cung cấp giấy xác nhận độc thân. Vậy giấy xác nhận độc thân xin ở đâu? Và thủ tục như thế nào? Bài viết hôm nay tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu thủ tục xác nhận độc thân.
Mục lục
1. Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được biết tới là giấy tờ dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang độc thân hoặc đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác hoặc đã ly hôn.
Là một trong những giấy tờ vô cùng quan trọng khi bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng, để nhận con nuôi,…
Có hai trường hợp cơ bản nhất mà cá nhân bắt buộc phải cung cấp được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Đăng ký kết hôn: Chế độ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam yêu câu hôn nhân một vợ – một chồng. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, bạn cần chứng minh được mình đang trong tình trạng độc thân của mình.
- Các giao dịch về động sản, bất động sản: Để đảm bảo về quyền sở hữu tài sản trong quá trình chuyển giao, mua bán, chuyển nhượng các loại tài sản yêu cầu chứng minh sở hữu.
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy này được sử dụng tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài để kết hôn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Theo đó, nếu mục đích sử dụng khác với mục đích ghi trong Giấy thì Giấy này không có giá trị.
2. Mẫu tờ khai
Hướng dẫn cách ghi mẫu tờ khai cấp xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Nếu người yêu cầu là chính bản thân cá nhân mình thì tại mục “quan hệ với người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” ghi là bản thân, nếu nhờ bố mẹ xin hộ thì ghi bố ruột hoặc mẹ ruột;
- Mục “Nơi cư trú”ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thường là ghi địa chỉ thường trú;
- Mục “Trong thời gian cư trú tại” khai trong các trường hợp: Người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh. Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn. Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú;
- Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó: Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”. Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… theo Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…”. Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”. Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết theo Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
2. Thủ tục cấp giấy xác nhận độc thân
Để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tùy vào mục đích sử dụng giấy bạn cần chuẩn bị được các tài liệu liên quan để thực hiện hồ sơ với Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký thường trú. Ngoài tờ khai cấp giấy xác nhận hôn nhân, tình trạng độc thân bạn cần chuẩn bị thêm những tài liệu sau:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu;
- Trường hợp bạn đã từng có vợ, chồng đã ly hôn; hoặc người kia đã mất thì cần xuất trình thêm tài liệu chứng minh.
Nếu bạn đã đăng ký thường trú tại nhiều địa phương khác nhau, trách nhiệm của bạn là phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình tại các điểm thường trú đó. Trường hợp bạn chưa tự chứng minh được, phía cơ quan tiếp nhận yêu cầu làm xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “…công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.”