Hướng dẫn viết mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ được sử dụng để khai báo thông tin liên quan của cá nhân về việc người đó đã kết hôn, ly hôn hay đang vẫn còn độc thân. Điều này nhằm phục vụ cho quá trình giao dịch hoặc thực hiện một thủ tục pháp lý nào đó như đăng ký kết hôn, vay vốn thế chấp,… Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách viết mẫu tờ khai này.
Mục lục
Ý nghĩa của mẫu giấy khai xác nhận tình trạng hôn nhân
Có thể hiểu, xác nhận tình trạng hôn nhân là việc một cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình đang ở trong giai đoạn nào, đang độc thân, kết hôn hay đã ly hôn. Điều này nhằm đáp ứng cho thủ tục bất kỳ nào đó cần phải khai báo, xác nhận với cơ quan hoặc tổ chức.
Ở một số trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác định đến nghĩa vụ liên đới giữa vợ và chồng, đặc biệt là trong giao dịch dân sự thì việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được sử dụng theo mẫu nào?
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ – CP, giấy khai xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Theo đó, việc sử dụng loại giấy tờ này sẽ căn cứ ở Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT – BTP. Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
Hướng dẫn viết mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Muốn thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận hôn nhân thì trước hết bạn cần viết hoàn chỉnh nổi dụng của loại giấy tờ này. Theo Điều 25 Thông tư 15/2015/TT – BTP, cách viết mẫu giấy khai xác nhận tình trạng hôn nhân được hướng dẫn như sau:
1. Mục “Kính gửi”
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ – CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã. Như vậy, người viết đơn sẽ điền tại mục kính gửi là UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2. Mục “Nơi cư trú”
Ở mục này, người viết sẽ ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay. Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
3. Mục “Giấy tờ tùy thân”
Người viết sẽ điền thông tin về giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân do Công an tỉnh cấp. Nếu không có thì thay thế bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác.
4. Mục “Tình trạng hôn nhân”
Trong mục này, người viết phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó. Cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 15/2015/NĐ – CP:
“3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
5. Mục “Giấy này được cấp để”.
Mục này phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ: – Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.