Thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn mới nhất theo quy định
Sau khi hoàn tất các thủ tục ly hôn, nhiều người thường gặp khó khăn khi vợ/chồng cũ từ chối cung cấp sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục tách khẩu. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/07/2021, khi Luật Cư trú năm 2021 có hiệu lực, một quy định mới về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn đã được áp dụng, không cần phải có sự đồng ý từ vợ/chồng cũ nữa. Chi tiết hơn về điều này sẽ được trình bày trong bài viết sau đây.
Mục lục
1. Vẫn chung hộ khẩu sau ly hôn có phạm luật?
Trường hợp 1: Nếu người vợ/chồng cũ đã di chuyển đến một địa điểm ở khác mà đủ điều kiện để đăng ký thường trú theo Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020 thì theo quy định tại Điều 22 của cùng luật, họ phải tiến hành đăng ký thường trú tại địa điểm mới trong vòng 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Nếu họ không thực hiện việc đăng ký này, họ có thể bị xử phạt tiền theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với mức phạt từ 100.000 – 300.000 đồng.
Trường hợp 2: Nếu người vợ/chồng cũ vẫn đang ở chỗ ở hiện tại sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, thì theo Điều 63 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
“Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Lưu ý rằng việc quyết định cư trú sau ly hôn phụ thuộc vào Luật Cư trú và thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy, nếu bạn cần phải thảo luận và thỏa thuận với người chồng/vợ cũ và có thể liên hệ với luật sư văn phòng Phan Law Vietnam qua 1900.599.995 để giải quyết vấn đề này nếu cần thiết.
2. Quy định mới nhất về thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn
Theo Luật Cư trú năm 2006 quy định rằng việc chuyển hộ khẩu từ một nơi đến nơi khác, bất kể có phải di chuyển trong cùng tỉnh hay qua tỉnh khác, đều cần phải có giấy chuyển hộ khẩu. Để thực hiện việc đăng ký thường trú tại một địa điểm mới, bạn phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu và nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật Cư trú năm 2006;
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh việc ở tại địa điểm mới là hợp pháp. Nếu bạn chuyển đến một thành phố trực thuộc trung ương, bạn cần phải cung cấp thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú năm 2006.
Hướng dẫn xin giấy chuyển hộ khẩu được quy định tại Điều 18 của Luật Cư trú năm 2006 và nó chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:
- Chuyển đến một địa điểm ngoài phạm vi xã hoặc thị trấn của huyện thuộc tỉnh
- Chuyển đến một địa điểm ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu thường bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu và nhân khẩu. Điều này có nghĩa là sổ hộ khẩu là một tài liệu bắt buộc phải có khi bạn muốn chuyển hộ khẩu đến một nơi khác sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/07/2021, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, việc chuyển hộ khẩu đến một địa điểm mới trở nên đơn giản hơn nhiều.
Bởi vì theo Điều 21 của Luật Cư trú năm 2020 quy định, hồ sơ đăng ký thường trú cơ bản chỉ cần bao gồm các giấy tờ và tài liệu chứng minh việc ở tại địa điểm mới là hợp pháp, cùng với tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình, quan hệ thuê, mượn, ở nhờ, chứng minh diện tích và các giấy tờ liên quan. Tất cả các giấy tờ này không còn liên quan đến sổ hộ khẩu nơi thường trú cũ và không yêu cầu chủ hộ nơi đăng ký thường trú cũ ký tên. Vì vậy, sau ngày 01/07/2021, việc chuyển hộ khẩu sau ly hôn trở nên đơn giản hơn về mặt thủ tục pháp lý.
Như vậy, việc thực hiện thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn đã được rút gọn hơn rất nhiều so với thời gian trước để người dân có thể thuận tiện hơn trong việc di chuyển nơi ở khi không còn chung sống với vợ/chồng cũ nữa. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng để lại thông tin đăng ký lịch tư vấn ly hôn ở biểu mẫu bên dưới để được luật sư chúng tôi liên hệ hỗ trợ sớm nhất nhé!