Tranh chấp tài sản thừa kế được pháp luật quy định ra sao?
Mục lục
1. Tranh chấp tài sản thừa kế là gì?
Quyền thừa kế là đặc quyền hợp pháp mà người thừa kế đối với tài sản mà người chủ của tài sản đó đã để lại, bao gồm cả việc thừa kế theo di chúc và theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong nhiều tình huống, quá trình tiếp nhận di sản thừa kế có thể tạo ra những tranh chấp do sự xung đột, khác biệt quan điểm giữa những người thừa kế hoặc giữa những bên liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ.
2. Thời hạn khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế là bao lâu?
- Thời hạn để người thừa kế đề xuất việc chia di sản là 30 năm đối bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm bắt đầu quá trình thừa kế. Sau khi thời hạn này kết thúc, quyền quản lý di sản sẽ thuộc về người thừa kế hiện tại của tài sản đó.
- Thời hạn để người thừa kế yêu cầu xác nhận hoặc phủ nhận quyền thừa kế là 10 năm, tính từ ngày mở thừa kế.
- Thời hạn để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản của người kế thừa là 03 năm, kể từ thời điểm bắt đầu quá trình thừa kế.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế
Tùy vào tình huống tài sản thừa kế mà người yêu cầu cần liên hệ đúng với thẩm quyền các cấp được pháp luật quy định như sau:
3.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi di sản thừa kế là bất động sản, có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến thừa kế. Trong trường hợp di sản thừa kế không phải là bất động sản, thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi mà bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự chọn lựa của nguyên đơn.
3.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vụ tranh chấp thừa kế khi có đương sự hoặc tài sản đang ở nước ngoài hoặc khi cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng giải quyết những vụ tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ động giải quyết khi cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế gồm những gì?
- Hồ sơ khởi kiện (theo mẫu);
- Tài liệu liên quan đến mối quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản: Bao gồm giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân, chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu và giấy giao nhận nuôi con nuôi nhằm xác định đối tượng và phạm vi của tài sản thừa kế;
- Giấy xác nhận chứng tử của người để lại di sản;
- Bản kê khai chi tiết về các tài sản thừa kế;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc của tài sản;
- Các giấy tờ khác, bao gồm biên bản giải quyết trong hộ gia đình, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có) và tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
5. Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế như thế nào?
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ hiện có đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết vụ án. Việc này có thể được thực hiện qua các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Thụ lý vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án xem xét tài liệu và chứng cứ cần thiết. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án, Tòa án sẽ thông báo cho đương sự và yêu cầu nộp tiền tạm ứng phí xử lý vụ án.
Đương sự có thời hạn 15 ngày để nộp tiền tạm ứng phí và sau khi nộp, người khởi kiện phải gửi lại biên lai cho Tòa án. Tòa án sẽ thụ lý vụ án dân sự hoặc vụ án dân sự từ thời điểm nhận được biên lai này.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử tranh chấp tài sản thừa kế được quy định là 4 tháng từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc có những khó khăn phát sinh, Chánh án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 2 tháng.
Nếu có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán phải tiến hành lấy lời khai, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Thẩm phán cũng tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ nếu cần.
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trong trường hợp lý do chính đáng, thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trên đây là những thông tin giải đáp các thắc mắc về vấn đề tranh chấp tài sản thừa kế mà bạn có thể tham khảo. Mọi câu hỏi liên quan, bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của Phan Law Vietnam qua Hotline 1900.599.995 để được hỗ trợ giải quyết sớm nhất nhé!