Án phí chia tài sản khi ly hôn là gì? Có được miễn án phí không?
Án phí chia tài sản khi ly hôn là mức án phí dân sự cần nộp trong quá trình giải quyết những vụ án ly hôn. Mức án phí chia tài sản khi ly hôn sẽ quy định vào từng trường hợp cụ thể. Vậy án phí chia tài sản ly hôn là gì? Trường hợp nào được miễn án phí khi ly hôn? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết đến bạn đọc quy định của pháp luật về án phí nhé!
Mục lục
1. Án phí chia tài sản khi ly hôn là gì?
Án phí chia tài sản khi ly hôn là khoản tiền mà các đương sự trong vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản phải nộp cho Tòa án để được giải quyết vụ việc. Mức án phí này được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Hiện nay, mức án phí chia tài sản khi ly hôn là từ 300.000 đồng trở lên. Tùy theo danh mục án phí hoặc từng trường hợp ly hôn như ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương và án phí ly hôn cấp phúc thẩm mà sẽ có sự quy định khác nhau.
2. Mức án phí chia tài sản khi ly hôn theo quy định là bao nhiêu?
Các mức án phí chia tài sản khi ly hôn được quy định theo pháp luật như sau:
2.1. Án phí ly hôn sơ thẩm
Đối với trường hợp ly hôn không có sự tranh chấp về tài sản, hay còn gọi là án phí chia tài sản khi ly hôn thẩm định thì mức án được áp dụng theo phí của vụ án dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.
2.2. Án phí ly hôn thuận tình
Án phí chia tài sản ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình được hiểu là quá trình ly hôn không có tranh chấp về tài sản. Theo quy định thì mức án phí chia tài sản khi ly hôn thuận tình là 300.000 đồng.
2.3. Án phí ly hôn đơn phương
Mức án phí chia tài sản khi ly hôn đơn phương được quy định theo giá trị tài sản tranh chấp theo từng vụ án, cụ thể như sau:
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 6 triệu đồng trở xuống, án phí chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 6 triệu đồng – 400 triệu đồng, án phí là 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 400 triệu đồng – 800 triệu đồng, án phí là 20 triệu đồng cộng thêm 4% phần giá trị vượt quá 400 triệu đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 800 triệu đồng – 2 tỷ đồng, án phí là 36 triệu đồng cộng thêm 3% phần giá trị vượt quá 800 triệu đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 2 tỷ đồng – 4 tỷ đồng, án phí là 72 triệu đồng cộng thêm 2% phần giá trị vượt quá 2 tỷ đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 4 tỷ đồng, án phí là 112 triệu đồng cộng thêm 0.1% phần giá trị vượt quá 4 tỷ đồng.
Ví dụ: Nếu giá trị tài sản tranh chấp là 500 triệu đồng, thì án phí sẽ được tính như sau: 20 triệu đồng + (4% x 100 triệu đồng) = 24 triệu đồng. Như vậy trong trường hợp giá trị tài sản tranh chấp là 500 triệu đồng thì mức án phí chia tài sản khi ly hôn sẽ là 24 triệu đồng.
Lưu ý:
- Mức án phí trên chỉ áp dụng cho trường hợp ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản.
- Người khởi kiện ly hôn đơn phương có nghĩa vụ tạm ứng án phí khi nộp đơn ly hôn.
- Tòa án sẽ hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí nếu quyết định giải quyết ly hôn của tòa án không được chấp thuận.
Xem thêm: Án phí ly hôn ai phải trả?
3. Trường hợp nào được miễn án phí chia tài sản khi ly hôn?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về những đối tượng được tạm ứng, miễn nộp án phí chia tài sản khi ly hôn như sau:
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
Việc miễn án phí chia tài sản khi ly hôn nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người có hoàn cảnh khó khăn, góp phần hỗ trợ họ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình.