Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần?
Đối với cha, mẹ dù con thơ bé, lớn khôn hay đã có gia đình thì tình yêu, sự quan tâm, chở che dành cho con vẫn không hề thay đổi. Vậy nên, khi biết đứa con bất hạnh bị bệnh tâm thần của mình thường xuyên bị bạn đời đánh đập, hành hạ thì họ không thể cầm lòng được. Giải thoát cho con vĩnh viễn khỏi người vợ, chồng tàn nhẫn là điều mà cha, me mong muốn. Nhưng điều mà họ băn khoăn là liệu cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần?
Cẩm nang đăng ký kết hôn với Việt Kiều
Hoa lợi, lợi tức và quyền định đoạt tài sản riêng trong hôn nhân
Thủ tục kết hôn giữa người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam
Mục lục
Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”. Như vậy, cha, mẹ, và những người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn cho người bị tâm thần. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này thì phải thỏa mãn các điều kiện luật định.
Điều kiện thực hiện quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần
Theo quy định trên, thì để thực hiện quyền yêu cầu ly hôn cho người bị tâm thần chỉ được thực hiện khi và chỉ khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, tình trạng của người bệnh đã đến mức không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Để chứng minh cần có các tài liệu, giấy tờ do cơ sở y tế cấp trong đó có kết luận, chẩn đoán cụ thể về tình trạng bệnh lý. Nếu người đó đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần cung cấp Quyết định cho Tòa án khi làm thủ tục ly hôn.
Thứ hai, Người bệnh tâm thần phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, người yêu cầu Tòa án ly hôn cho người bị tâm thần phải chứng minh có hành vi bạo lực và hậu quả của hành vi bạo lực gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị tâm thần.
Hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật chống bạo lực gia đình gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Về ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị tâm thần hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết vấn đề này. Do đó, xác định mức độ ảnh hưởng của hành vi bạo lực dựa theo chứng cứ của các bên mà Tòa án quyết định.
Thứ ba, Chủ thể thực hiện quyền ly hôn cho người tâm thần là cha, mẹ, người thân thích của người bị mắc bệnh tâm thần. Người thân thích theo định nghĩa của Luật này là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh họ, chị họ, em họ con chú, bác, cậu, cô, dì, cháu ruột gọi người bệnh là ông, bà. Bên cạnh đó, những người này phải có năng lực hành vi dân sự.
Điều 17 Bộ Luật Dân sự định nghĩa: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.” Và theo khoản 3, Điều 57 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực dân sự.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn: Tòa án nhân dân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Như vậy, cha, mẹ hay người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần khi thỏa mãn các điều kiện đã phân tích ở trên.