Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên qua đời
Nếu một bên qua đời, chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào để thực hiện đúng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình?
Dịch vụ tư vấn ly hôn qua điện thoại tổng đài 0904.752.808
Không đồng ý ly hôn, vợ chồng cần làm gì?
Thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con thế nào?
Mục lục
Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên qua đời như thế nào?
Theo như quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ chỉ chấm dứt khi có quyết định ly hôn của Tòa án, một bên chết hoặc bị tuyên là đã chết. Trong trường hợp vợ hoặc chồng qua đời, tài sản chung sẽ được quản lý và giải quyết theo Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình.
Cụ thể, khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên là đã chết thì bên còn sống sẽ quản lý tài sản chung nếu không để lại di chúc, trừ trường hợp trong di chúc có quy định người khác quản lý hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác quản lý di sản.
Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều có quyền yêu cầu chia tài sản của người đã mất để lại. Trong trường hợp này, khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Phần tài sản của người đã mất thì sẽ chia theo pháp luật dân sự về thừa kế. Nếu người đã mất để lại di chúc về việc chia tài sản sẽ thực hiện theo di chúc.
Chia tài sản chung của vợ chồng theo di chúc
Như đã nêu trên, nếu người mất để lại di chúc thì phải thực hiện theo di chúc. Khi đó, những người được thừa kế tài sản sẽ được hưởng phần di sản theo nội dung di chúc để lại. Tuy nhiên, cũng có trường hợp dù không có tên trong di chúc nhưng người còn sống vẫn có thể được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật
Trường hợp vợ hoặc chồng đã qua đời không để lại di chúc thì phần di sản họ phải được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, cụ thể là theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
- Hàng thừ kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
- Hàng thứ kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Do đó, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở các hàng phía sau chỉ được hưởng trong điều kiện không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vì vậy, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên qua đời phải tuân theo những quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Trường hợp có yêu cầu phân chia di sản của người chết thì phải chia theo quy định của Bộ luật Dân sự. Nếu người đã mất để lại di chúc thì phải làm theo di chúc ấy nhưng phải đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định.