Tìm hiểu về lập di chúc hợp pháp chi tiết nhất 2025
1. Lập di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải tỉnh táo, minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập; không bị lừa gạt, đe dọa hay ép buộc.
- Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức di chúc phải phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, pháp luật còn có quy định riêng cho từng trường hợp lập di chúc hợp pháp cụ thể như sau:
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được lập di chúc bằng văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Người không biết chữ hoặc bị hạn chế về thể chất phải nhờ người làm chứng lập thành văn bản, đồng thời văn bản đó phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực vẫn hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630.
- Di chúc miệng chỉ có giá trị pháp lý khi được thể hiện trước ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau đó, những người làm chứng phải ghi lại nội dung, ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi người lập di chúc miệng bày tỏ ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng.


2. Hiệu lực của lập di chúc hợp pháp
Di chúc có thể bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc một phần nếu không đáp ứng đủ điều kiện hợp pháp cả về nội dung lẫn hình thức. Cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định này là Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Khi bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực:
- Nếu chỉ vô hiệu một phần, những nội dung hợp pháp còn lại trong di chúc vẫn được thực hiện.
- Nếu vô hiệu toàn bộ, toàn bộ tài sản của người chết sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm di chúc có hiệu lực là khi người lập di chúc qua đời. Riêng di chúc chung của vợ chồng, hiệu lực được tính từ lúc người còn sống sau cùng qua đời. Các trường hợp di chúc không còn hiệu lực:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng di sản không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
- Tài sản để lại không còn vào thời điểm mở thừa kế (nếu chỉ còn một phần thì di chúc vẫn có hiệu lực đối với phần còn lại).
Nếu trong di chúc có nhiều người thừa kế hoặc nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định, nhưng một trong số đó chết trước hoặc không còn tồn tại, thì chỉ phần liên quan đến cá nhân, tổ chức đó vô hiệu, các phần khác vẫn có giá trị.
Ngoài ra, nếu di chúc có phần nội dung không hợp pháp nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại, thì chỉ phần đó vô hiệu. Trong trường hợp có nhiều bản di chúc liên quan đến một tài sản, chỉ bản di chúc lập sau cùng mới có hiệu lực thi hành.
3. Cách lập di chúc hợp pháp dễ hiểu, chi tiết
Để một bản di chúc có giá trị pháp lý, người lập di chúc cần tuân thủ đúng các hình thức được pháp luật công nhận. Cụ thể:


3.1. Lập di chúc bằng miệng
Lập di chúc bằng miệng được pháp luật Việt Nam quy định như sau:
- Di chúc miệng chỉ áp dụng trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa và không thể lập bằng văn bản.
- Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng.
- Người làm chứng có trách nhiệm ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ vào bản ghi này.
- Trong vòng 05 ngày kể từ khi thể hiện ý chí, di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý: Nếu sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó mặc nhiên không còn hiệu lực.
3.2. Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc tự viết tay và ký tên.
Tại thời điểm lập, người viết phải hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn và di chúc phải thể hiện rõ ý chí cá nhân.
Nội dung và hình thức của di chúc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà Bộ luật Dân sự quy định.
3.3. Lập di chúc hợp pháp bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy. Khi đó, cần có ít nhất hai người làm chứng. Bên cạnh đó, nội dung di chúc phải có:
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ trước mặt người làm chứng.
- Người làm chứng ký xác nhận và cam kết tính chính xác của chữ ký/điểm chỉ.
Ngoài ra, người làm chứng không được là:
- Người được thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến di chúc.
- Người chưa đủ 18 tuổi, mất năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi.
3.4. Lập di chúc hợp pháp bằng văn bản có công chứng
- Người lập di chúc trực tiếp đến văn phòng công chứng hoặc UBND có thẩm quyền để thực hiện.
- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực sẽ kiểm tra tính hợp pháp, tính tự nguyện và xác nhận vào bản di chúc.
- Hình thức này giúp bảo đảm cao nhất về giá trị pháp lý và hạn chế tối đa tranh chấp sau này.
Lập di chúc hợp pháp không chỉ là quyền lợi của mỗi cá nhân mà còn là cách bảo vệ gia đình, hạn chế tranh chấp tài sản. Việc tuân thủ đúng quy định pháp luật khi lập di chúc sẽ giúp di sản được phân chia minh bạch, công bằng và đúng ý nguyện của người để lại.