Di chúc hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện nào?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí cá nhân để lại tài sản, chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng được hình thức và nội dung theo các quy định pháp lý hiện hành. Cùng tìm hiểu thêm về di chúc dưới góc độ pháp lý ngay trong nội dung bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam để hiểu rõ hơn về hoạt động thừa kế.
Mục lục
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có thể là người thành niên hoặc vị thành niên. Cụ thể theo hướng dẫn tại Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015:
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Người lập di chúc có toàn quyền chỉ định hoặc truất quyền thừa kế của người khác đối với di sản mà mình để lại. Việc phân chia di sản, chỉ định việc sử dụng di sản, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, phân chia di sản, quản lý di sản cũng là những quyền lợi riêng đối với người lập di chúc.
Hình thức và nội dung của di chúc hợp pháp
Hình thức và nội dung của di chúc hợp pháp cũng cần tuân thủ theo quy định pháp luật để di chúc có hiệu lực pháp lý khi thực hiện.
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Các loại di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản có hoặc không có người làm chứng; di chúc công chứng, di chúc chứng thực.
Theo quy định tại Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc miệng được hướng dẫn như sau:
“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Nội dung của di chúc
Nội dung chính của di chúc là sự phân chia di sản theo nguyện vọng của người lập, vì vậy các thông tin chính sẽ bao gồm: Thời gian lập di chúc, thông tin của người lập di chúc, thông tin của người thừa kế, Di sản để lại và nơi có di sản.
Cần lưu ý theo quy định tại khoản 3 Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015: “Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Các điều kiện pháp lý để di chúc hợp pháp
Di chúc được xem là di chúc hợp pháp trước hết phải đảm bảo được hai điều kiện chính quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015:
“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt người lập di chúc cần lưu ý để di chúc hợp pháp:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.