Đi công chứng di chúc ở đâu?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy di chúc có bắt buộc phải được công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật không và công chứng di chúc ở đâu?
Các loại tội phạm ma túy
Hình phạt dành cho những kẻ mua bán người
Chế tài xử lý hành vi mua dâm người chưa thành niên
Di chúc có thế được lập dưới nhiều hình thức. Theo Điều 627, 628 BLDS 2015, di chúc có các hình thức sau: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực và di chúc miệng. Điều đó có nghĩa là việc công chứng di chúc là không bắt buộc trong mọi trường hợp mà chỉ trong trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS 2015).
Theo Điều 635 BLDS 2015, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Việc công chứng di chúc được thực hiện bởi tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc lập và công chứng di chúc có thể được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cũng có thể được lập tại chỗ ở của người lập di chúc. Việc này phải tuân theo thủ tục sau đây:
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 636 BLDS 2015)
Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 636 BLDS 2015)
Điều 637 BLDS 2015 quy định, công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Tóm lại, việc công chứng di chúc không phải là điều kiện bắt buộc để di chúc có hiệu lực trừ di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Việc công chứng di chúc được thực hiện bởi tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình tự luật định.