Đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn theo quy định pháp luật
Sau khi ly hôn, một trong những vấn đề quan trọng mà cặp đôi cần giải quyết là phân chia tài sản. Để giúp đơn giản hóa quy trình này, chúng tôi sẽ giới thiệu mẫu đơn chia tài sản sau ly hôn. Đơn này có những nội dung khác so với đơn yêu cầu ly hôn, vì nó tập trung vào việc xác định và phân chia tài sản chung giữa hai bên sau khi đã ly hôn rồi. Đồng thời Luật sư ly hôn nhanh sẽ hướng dẫn về thủ tục yêu cầu chia tài sản sau ly hôn trong bài viết này. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Mục lục
1. Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
Luật sư ly hôn nhanh đã giới thiệu về mẫu đơn thuận tình ly hôn và mẫu đơn yêu cầu ly hôn đơn phương qua nhiều bài viết. Các bạn có thể tham khảo tại đây.
Đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn không có mẫu theo quy định pháp luật. Tuy nhiên qua quá trình hành nghề nhiều năm, chúng tôi cung cấp mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn cho quý khách hàng, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v: Chia tài sản chung sau khi li hôn)
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận/huyện …………………………..
Người khởi kiện: (Ghi rõ họ tên và năm sinh)
Ghi rõ nơi ĐKHH và nơi cư trú hiện tại, số điện thoại liên hệ và nghề nghiệp.
Làm đơn khởi kiện chia tài sản sau li hôn với:
Người bị kiện: (Ghi rõ họ tên và năm sinh)
Ghi rõ nơi ĐKHH và nơi cư trú hiện tại, số điện thoại liên hệ và nghề nghiệp.
NỘI DUNG
(Trình bày thời gian ly hôn, tại đâu, nội dung thỏa thuận của hai bên hoặc quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản chung là gì. Nếu hai bên thỏa thuận được những gì? Còn những vấn đề nào đề nghị Tòa án giải quyết? Tài sản đề nghị Tòa án giải quyết gồm những gì? Ở đâu? Ai quản lý? Giá trị tài sản là bao nhiêu? Mong muốn giải quyết như thế nào?).
(Ví dụ: Tôi và anh Nguyễn Văn A ly hôn vào ngày 20/12/2022 theo bản quyết định số 88/2022/QĐ-TA của Tòa án nhân dân huyện B: “công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Nguyễn T. H với anh Nguyễn Văn A; về con chung: không có; về tài sản chung: các đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.” Tuy nhiên, anh Nguyễn Văn A thay đổi ý kiến, không tuân theo thỏa thuận nên chúng tôi mâu thuẫn, không tự giải quyết được về mặt phân chia tài sản.
Tài sản chung của tôi và anh Nguyễn Văn A gồm có:
– 01 thửa đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 9A2345 tờ bản đồ số 07, diện tích 700m2 được UBND huyện B cấp ngày 12/4/2014.
– 01 chiếc xe BMW trị giá 7,5 tỷ đồng mang biển số 8sxx).
Dựa vào Điều 33, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
…………………………………………………………………………………………………
(Tôi có nguyện vọng được toàn quyền sử dụng, định đoạt mảnh đất số 3A2414 tờ bản đồ số 05. Chiếc xe BMW giao lại cho anh A toàn quyền sở hữu).
…………….., ngày …… tháng …… năm ……..
Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)
Khi nộp đơn, tôi nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau:
1. Bản sao Quyết định hoặc bản án ly hôn;
2. Bản sao căn cước công dân của hai bên;
3. Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, nhà đất chung (nếu có).
(Bản sao là bản photo có công chứng hoặc chứng thực của có quan Nhà nước có thẩm quyền).
Như vậy, so với đơn yêu cầu ly hôn đơn phương cần đề cập nội dung, yêu cầu liên quan đến ba vấn đề: quan hệ hôn nhân, nuôi con, chia tài sản thì trong đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn chỉ tập trung trình bày vấn đề về tài sản chung.
2. Thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn gồm các vấn đề quan trọng sau:
2.1. Hồ sơ đính kèm đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
Trong quá trình ly hôn, việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi kết thúc hôn nhân là bước quan trọng và phức tạp. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành 31/12/2014, để chuẩn bị hồ sơ chia tài sản chung sau ly hôn, cần có các giấy tờ như:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
- Căn cước công dân của vợ và chồng;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu ly hôn;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng.
2.2. Thẩm quyền giải quyết chia tài sản sau ly hôn
Theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, trong phạm vi “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trong trường hợp không có tranh chấp hôn nhân và con chung, thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
2.3. Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn
Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng là 04 tháng tại cấp sơ thẩm theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Tại cấp phúc thẩm, thời hạn giải quyết là 03 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên, trên thực tế cần nhiều thời gian hơn.
Như vậy, bài viết này đã giới thiệu cho Quý vị đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn và thủ tục yêu cầu chia tài sản sau ly hôn với hy vọng quý vị sẽ có nhiều thông tin hữu ích. Hãy liên hệ với Luật sư ly hôn nhanh để nhận sự giải đáp miễn phí của Luật sư chúng tôi cho những thắc mắc của Quý vị.