Kết hôn bao lâu thì được ly hôn theo quy định của pháp luật?
Việc ly hôn là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người. Mặc dù nhiều cặp vợ chồng mong muốn duy trì hạnh phúc gia đình, nhưng thực tế cuộc sống hôn nhân không phải lúc nào cũng êm đềm. Vậy kết hôn bao lâu thì được ly hôn? Hãy cùng Ly hôn nhanh tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!
Mục lục
1. Kết hôn bao lâu thì được ly hôn?
Luật pháp Việt Nam hiện nay không quy định bất kỳ thời hạn tối thiểu nào mà một cặp vợ chồng phải chung sống trước khi quyết định ly hôn. Điều này có nghĩa là, dù mới kết hôn được một thời gian ngắn hay đã chung sống nhiều năm, nếu cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc và cả hai bên không thể tìm được tiếng nói chung, họ đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Quan hệ hôn nhân được xem là có hiệu lực pháp lý ngay khi cả hai bên hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký kết hôn sẽ được ghi nhận trong sổ hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn. Từ thời điểm này, các bên chính thức trở thành vợ chồng và hưởng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Để chấm dứt một cuộc hôn nhân đã đăng ký hợp pháp, vợ chồng phải thực hiện thủ tục ly hôn. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định hai hình thức ly hôn chính là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Mỗi hình thức ly hôn sẽ có những quy định cụ thể về thủ tục và điều kiện thực hiện, nhưng đều yêu cầu sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ra quyết định cuối cùng.
2. Trường hợp nào không được phép ly hôn?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chồng không được phép yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau:
- Vợ đang mang thai: Việc mang thai là một giai đoạn đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ, cả về thể chất và tinh thần. Luật pháp bảo vệ quyền lợi của người mẹ và thai nhi bằng cách cấm chồng yêu cầu ly hôn trong thời gian này.
- Vợ mới sinh con: Sau khi sinh con, người mẹ cần có thời gian để nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe và chăm sóc con nhỏ. Việc chồng yêu cầu ly hôn vào thời điểm này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cả mẹ và con.
- Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi: Trong giai đoạn đầu đời, trẻ sơ sinh cần được chăm sóc đặc biệt bởi người mẹ. Việc ly hôn sẽ làm gián đoạn quá trình nuôi dưỡng của trẻ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và thể chất của trẻ.
Bên cạnh đó, pháp luật quy định rằng, khi một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn mà không thể hòa giải, Tòa án sẽ xem xét và quyết định có chấp nhận đơn ly hôn hay không. Tòa án chỉ chấp nhận đơn ly hôn khi có đủ các căn cứ sau:
- Hành vi bạo lực gia đình: Bao gồm cả bạo lực thể chất, tinh thần, tình dục.
- Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng: Ví dụ như ngoại tình, bỏ rơi gia đình, không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái.
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng: Cuộc sống chung giữa vợ chồng không thể duy trì, mục đích của hôn nhân không còn đạt được.
Nếu không có đủ các căn cứ trên, Tòa án sẽ không chấp nhận đơn ly hôn, dù có một bên yêu cầu. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của cả hai vợ chồng và con cái, đồng thời khuyến khích các cặp vợ chồng tìm cách hòa giải để duy trì gia đình.
Xem thêm: Tìm hiểu thông tin về làm giấy ly hôn cần những gì?
3. Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Bên cạnh thắc mắc kết hôn bao lâu thì được ly hôn, mọi người còn thường xuyên tìm kiếm việc ly hôn cần nộp đơn ở đâu?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình, bao gồm cả việc ly hôn. Điều này có nghĩa là, khi vợ chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, họ có thể nộp đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.
Ngoài việc giải quyết việc ly hôn, Tòa án nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc ly hôn như:
- Phân chia tài sản chung: Quyết định cách thức chia tài sản chung giữa hai vợ chồng sau khi ly hôn.
- Quyền nuôi con: Xác định người có quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng của mỗi bên đối với con sau ly hôn.
- Các vấn đề khác: Các tranh chấp liên quan đến quyền thăm nuôi con, thừa kế,…