Luật con nuôi điều chỉnh việc nhận con nuôi thế nào?
Trong xã hội ngày càng phát triển, việc nhận con nuôi đang trở thành một phần quan trọng của cuộc sống đối với nhiều gia đình. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ đơn giản là việc đưa một đứa trẻ vào một mái ấm mới. Luật con nuôi đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên – người nhận con nuôi và đứa trẻ. Vậy, luật con nuôi hiện đang điều chỉnh việc nhận con nuôi thế nào? Chúng ta hãy cùng khám phá sâu hơn trong bài viết này.
Mục lục
1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo luật con nuôi
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2019, các điều kiện đối với người muốn nhận con nuôi bao gồm:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Độ tuổi từ 20 trở lên.
- Đảm bảo điều kiện về sức khỏe, kinh tế, và chỗ ở để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt.
Ngoài ra còn có các trường hợp cần lưu ý như sau:
- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì không áp dụng hai điều kiện cuối.
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi, thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
2. Các trường hợp không được nhận con nuôi theo luật con nuôi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Điều Luật con nuôi 2010, những người không được nhận con nuôi bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.
- Đang chấp hành hình phạt tù.
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi theo luật con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi có thể là:
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong các trường hợp sau:
- Được cha dượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi.
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Hơn nữa, luật cũng quy định rằng một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo luật con nuôi
Để đăng ký việc nuôi con nuôi, quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người muốn nhận con nuôi cần gửi hồ sơ của mình và hồ sơ của người làm con nuôi tới Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người được giới thiệu làm con nuôi hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi.
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, và điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Hai ảnh toàn thân, chụp không quá 6 tháng.
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã qua đời.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự.
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, thu ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Họ cũng phải thu ý kiến của những người được quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi thấy rằng người nhận con nuôi và người làm con nuôi đủ điều kiện theo quy định của Luật, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức đăng ký việc nuôi con nuôi và sẽ trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng. Sau đó, thông tin này sẽ được ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký, họ phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Giấy chứng nhận nuôi con sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
5. Dịch vụ tư vấn luật con nuôi của Phan Law Vietnam
Chúng tôi tự tin là đối tác đáng tin cậy cho các vấn đề liên quan đến luật con nuôi. Chúng tôi mang đến sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm để hỗ trợ quý vị trong việc tư vấn và giải quyết mọi thủ tục pháp lý liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi.
Bài viết nêu trên đã giới thiệu cho các bạn hiểu về các điều kiện để được nhận con nuôi và làm con nuôi, cũng như các thủ tục nhận con nuôi theo luật con nuôi hiện hành. Chúng tôi mong rằng bài viết mang lại thông tin hữu ích cho quý vị Nếu có bất kỳ nhu cầu nào liên quan, hãy để Phan Law Vietnam đồng hành cùng bạn trong hành trình tạo nên một gia đình ấm áp.