Mẫu đơn ly hôn mua ở đâu?
Hiện nay, bạn có thể tìm được mẫu đơn ly hôn ở bất kỳ trang mạng nào. Tuy nhiên bạn cần cẩn thận bởi những nguồn miễn phí thường không đủ nội dung, dễ có nguy cơ bị Toà trả hồ sơ. Vậy mẫu đơn ly hôn mua ở đâu? Cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Mẫu đơn ly hôn mua ở đâu?
Dù đã có mẫu đơn được Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân tối cao ban hành, nhưng tùy theo điều kiện cũng như cách làm việc của tòa án từng địa phương mà mỗi tòa án lại có sự điều chỉnh trong mẫu đơn xin ly hôn, và đưa ra các mẫu khác nhau. Các mẫu này sẽ được in ra bản cứng và bán tại tòa án giải quyết vụ việc ly hôn của bạn và được đóng dấu của tòa án. Do đó, cách thức này là nhanh nhất và chính xác nhất.
Ngoài ra bạn cũng có thể mua đơn ly hôn tại các văn phòng luật sư uy tín như tại Luật sư hôn nhân và gia đình.
Các cách trên đều có thể giúp bạn có được mẫu đơn ly hôn, tuy nhiên cần lưu ý những điểm như sau:
– Thứ nhất, đối với cách thức tải các các mẫu đơn trên mạng internet. Khi bạn gõ từ khóa tìm kiếm mẫu đơn ly hôn thuận tình các bạn có thể có được vô số kết quả, nhưng có một số lưu ý khi tải mẫu đơn là không phải mẫu đơn ly hôn nào cũng đúng chuẩn quy định của pháp luật và yêu cầu của Tòa án.
Bạn cần phải biết nội dung chính của đơn ly hôn là gì để không phải tải những mẫu đơn thiếu hoặc sai nội dung. Nếu bạn tải phải mẫu đơn không chính xác thì có thể dẫn đến việc bị trả lại đơn hoặc yêu cầu sửa đổi đơn xin ly hôn gây mất thời gian.
– Thứ hai, tìm mua đơn ly hôn tại tòa án thì nên chọn Tòa án mà bạn nộp đơn ly hôn để tránh những rắc rối không cần thiết về sau này.
2. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn là tổng hợp các giấy tờ chứng minh về quan hệ hôn nhân, quan hệ nhân thân, giấy tờ tùy thân nộp kèm theo đơn ly hôn cho Tòa án yêu cầu giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình thì ly hôn được chia thành ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Vì vậy ly hôn thuận tình sẽ có hồ sơ riêng và ly hôn đơn phương sẽ có hồ sơ như một vụ án khởi kiện dân sự.
Trước khi ly hôn người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn hợp lệ và hợp pháp để tránh trường hợp nếu hồ sơ có thiếu sót hoặc sai thì tòa sẽ trả lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ sẽ tốn rất nhiều thời gian.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
2.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương
- Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn khởi kiện ly hôn;
- Bản sao công chứng CMND, hộ khẩu của người xin đơn phương ly hôn;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu mất bản gốc thì nộp bản trích lục đăng ký kết hôn;
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của các con chung, riêng;
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn;
- Bản sao công chứng giấy tờ liên quan đến tài sản chung yêu cầu phân chia.
2.2. Hồ sơ ly hôn thuận tình
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, quyền trực tiếp nuôi con và chia tài sản chung có chữ ký của hai vợ chồng và đóng dấu xác nhận của UBND xã phường;
- Bản sao công chứng CMND, hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu mất bản gốc thì nộp bản trích lục đăng ký kết hôn;
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của các con chung, riêng;
- Bản sao công chứng giấy tờ liên quan đến tài sản chung yêu cầu phân chia;
- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao công chứng giấy khai sinh đối với con chung, con riêng quốc tịch Việt Nam.
3. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
i) Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
ii) Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.