Mẫu giấy chứng nhận độc thân 2023
Mẫu giấy chứng nhận độc thân được xem là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm mục đích xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Giấy chứng nhận độc thân còn giúp cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính khác cần xác nhận chưa kết hôn.
Mục lục
1. Mẫu giấy chứng nhận độc thân
Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.”
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
– Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020 nêu rõ, có 02 trường hợp không cấp giấy xác nhận độc thân gồm:
- Kết hôn với người cùng giới tính;
- Kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Số bản cấp: Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì số bản cấp được xác định như sau:
– Cấp 01 bản nếu sử dụng vào mục đích kết hôn.
– Cấp theo số lượng được yêu cầu nếu sử dụng vào mục đích khác không phải để kết hôn.
Thời gian cấp: Được nêu cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Lệ phí cấp: Theo Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, lệ phí trong trường hợp này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Giấy chứng nhận độc thân thường là tài liệu được yêu cầu trong các hoạt động dân sư, giao dịch dân sự hàng ngày như:
- Đăng ký kết hôn;
- Giao dịch bất động sản;
- Giao dịch động sản;
- Xuất khẩu lao động;
- Giao kết hợp đồng lao động;
- Đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp đơn thân.
2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân
Bạn phải xin cấp giấy chứng nhận độc thân tại Ủy ban nhân dân xã nơi mình thường trú. Thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
3. Cách ghi tờ khai xin chứng nhận độc thân
Mẫu đơn xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bao gồm những nội dung như sau:
Chủ thể:
- Ghi rõ tên cơ quan cấp đơn xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính);
- Ghi rõ họ tên công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết;
- Ghi rõ họ tên người được cấp mẫu đơn xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nội dung:
- Ghi rõ họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người được cấp mẫu đơn xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Mục “Nơi cư trú”: Ghi địa chỉ cư trú hiện tại;
- Mục “Tình trạng hôn nhân”: Phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn: Ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”;
– Nếu đang có vợ/chồng: Ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”;
– Nếu đã ly hôn và chưa kết hôn mới: Ghi “Có đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới: Ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
– Nếu chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn: Ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
- Mục “Giấy này được cấp để”: Phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận, không được để trống. Nếu mục đích sử dụng là đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.