Mức xử phạt khi vợ ngoại tình theo luật định
Mục lục
1. Khi vợ ngoại tình có vi phạm pháp luật không?
Theo Điều 4 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng và duy trì sự ổn định trong gia đình:
Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Cấm ngược đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị em và các thành viên khác trong gia đình. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình…
Như vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam chỉ cấm trường hợp người đã có vợ hoặc chồng sống chung như vợ chồng với người khác.
Theo khoản 3.1 mục 3 của Thông tư số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, “chung sống như vợ chồng” được định nghĩa là hai người, trong đó ít nhất một người đã có gia đình, cùng sinh sống và có các hoạt động thường ngày như một gia đình, dù công khai hay không. Dấu hiệu của việc này có thể bao gồm có con chung, được cộng đồng xem như vợ chồng, sở hữu tài sản chung. Nếu một người có quan hệ tình cảm với người đã có gia đình nhưng không đáp ứng các tiêu chí trên, họ chỉ vi phạm về mặt đạo đức và có thể bị xã hội chỉ trích, chứ chưa đến mức bị pháp luật cấm.
Vì thế, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi, cũng như những hậu quả mà nó gây ra, khi vợ ngoại tình có thể dẫn đến các biện pháp xử phạt khác nhau. Trường hợp được xem là ít nghiêm trọng, người vi phạm có thể chỉ phải chịu xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân đến mức dẫn đến ly hôn, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
2. Mức xử phạt khi vợ ngoại tình
Hành vi ngoại tình bị coi là vi phạm cả pháp luật và đạo đức tại Việt Nam. Theo quy định của nhà nước, chỉ mối quan hệ hôn nhân một vợ một chồng mới được công nhận là hợp pháp. Bất kỳ hành vi nào liên quan đến việc kết hôn, sống chung hoặc duy trì quan hệ tình cảm như vợ chồng với người khác trong khi đã có vợ hoặc chồng là không được phép.
Theo Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hành vi ngoại tình được rõ ràng xếp vào danh sách các hành vi bị cấm:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
2.1 Xử phạt hành chính khi vợ ngoại tình
Nếu bạn phát hiện chồng hoặc khi vợ ngoại tình và nắm giữ bằng chứng xác thực cho hành vi đó, bạn có quyền nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã/phường xử phạt vi phạm hành chính người đó.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính vì đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi vợ ngoại tình
Nếu một người đã từng bị xử phạt hành chính vì ngoại tình và tiếp tục có hành vi vi phạm nghiêm trọng đến mức gây ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân, dẫn đến ly hôn của một hoặc cả hai bên, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, được quy định tại Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, truy cứu trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng nếu hành vi đó rơi vào các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng đã được quy định:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
2.3. Bằng chứng chứng minh khi vợ/ chồng ngoại tình
Bằng chứng về hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng bao gồm các chứng cứ cụ thể như video hoặc hình ảnh chụp được cảnh quan hệ tình dục, hoặc biên bản từ cảnh sát ghi nhận hành vi này. Trong khi đó, các video, hình ảnh khác, tin nhắn hay các cuộc đối thoại thường không đủ mạnh để coi là bằng chứng xác thực khiến việc xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trở nên khó khăn hơn.