Nhận con nuôi cần tuân thủ những quy định nào?
Việc nhận nuôi con nuôi sẽ xác lập quan hệ cha, mẹ con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Không những vậy việc nhận nuôi còn phát sinh những trách nhiệm và quyền lợi giữa hai bên. Pháp luật quy định như thế nào về việc nhận con nuôi, cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay.
Mục lục
1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi
1.1. Điều kiện đối với người nhận nuôi
Quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, quy định cụ thể điều kiện để nhận nuôi con nuôi như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt: Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Riêng đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải có khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng.
1.2. Điều kiện của người được nhận nuôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
- Một trẻ em chỉ được làm con nuôi của một cặp vợ chồng hoặc một người độc thân.
2. Trình tự thủ tục nhận con nuôi
2.1. Nộp hồ sơ
Người muốn nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của người sẽ nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Hồ sơ người nhận nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi Phụ lục 2.4 Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp theo Phụ lục 2.6 Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020.
Hồ sơ người được nhận nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2.2. Kiểm tra hồ sơ
UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
UBND cấp xã tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan. Việc lấy ý kiến được lập thành văn bản và có chữ ký của những người được lấy ý kiến.
2.3. Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi xác định được việc nhận con nuôi là hợp lệ, đúng pháp luật thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi con nuôi.
Trong trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Con nuôi có thể được thay đổi họ, tên của con theo yêu cầu của người nhận nuôi, việc thay đổi tên do cơ quan nhà nước quyết định. Trường hợp con từ đủ 9 tuổi việc thay đổi họ tên phải được sự đồng ý của con.