Nhờ người thân đi lấy giấy xác nhận độc thân được không?
Mục lục
1. Ở đâu cấp giấy xác nhận độc thân?
Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân thuộc về UBND cấp xã, địa điểm thường trú của công dân Việt Nam.
Trong trường hợp công dân Việt Nam không có địa điểm thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định về cư trú của pháp luật, UBND cấp xã tại địa điểm đăng ký tạm trú sẽ chịu trách nhiệm cấp giấy xác nhận độc thân.
Quy định này cũng áp dụng cho việc cấp giấy xác nhận độc thân đối với công dân nước ngoài và những người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
2. Nhờ người thân đi lấy giấy xác nhận độc thân được không?
Theo quy định của Điều 2 trong Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch, người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch và giấy xác nhận độc thân để thực hiện yêu cầu đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch 2014 (gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) có thể ủy quyền cho người khác thực hiện, ngoại trừ các trường hợp như đăng ký kết hôn, đăng ký kết hôn với người nước ngoài và đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực.
3. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024
Dựa trên quy định tại Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quá trình yêu cầu Giấy xác nhận độc thân trực tiếp tại UBND cấp xã được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người đề nghị xác nhận độc thân phải đệ trình Tờ khai theo biểu mẫu.
Bước 2: Nộp các tài liệu bổ sung như sau:
- Trong trường hợp người đề nghị xác nhận giấy xác nhận độc thân đã từng có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã qua đời, người này cần xuất trình hoặc nộp các giấy tờ hợp lệ để chứng minh tình trạng này.
- Đối với Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn ở nước ngoài, sau đó trở về nước thường trú hoặc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, cần nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Nếu đã cấp Giấy xác nhận độc thân trước đó và có nhu cầu cấp lại để sử dụng cho mục đích khác hoặc do giấy đã hết hiệu lực, cần nộp Giấy xác nhận độc thân cũ. Trong trường hợp không thể nộp lại giấy xác nhận trước đó để kết hôn, người yêu cầu phải giải trình rõ lý do không thể nộp lại giấy này.
- Nếu người đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều địa điểm khác nhau, người này phải chịu trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp không thể chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bằng văn bản, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người này đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người này.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ: Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày đầy đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ thực hiện kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
Nếu người đề nghị đáp ứng đủ các điều kiện và quy định của pháp luật để được cấp Giấy xác nhận độc thân, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản giấy xác nhận cho người đó.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện kiểm tra, xác minh và cung cấp câu trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời kỳ thường trú tại địa phương. Trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã nhận thấy có đủ cơ sở, họ sẽ cấp giấy xác nhận cho người đề nghị.
Trên đây là các thông tin chi tiết hướng dẫn thủ tục cấp giấy xác nhận độc thân và giải đáp các câu hỏi liên quan. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề ly hôn và hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ ngay với tổng đài tư vấn miễn phí 1900 599 995 của Phan Law Vietnam.