Tìm hiểu chế định ly hôn đơn phương theo pháp luật hiện hành
Ly hôn đơn phương là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên, vợ hoặc chồng. Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền nhận đơn ly hôn và giải quyết theo trình tự. Cùng chúng tôi tìm hiểu về chế định ly hôn đơn phương trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Khi cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Cần lưu ý đối với đơn phương ly hôn thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật này thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Việc nộp đơn khởi kiện có thể tiến hành theo hai cách cơ bản sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Nộp gián tiếp thông qua đường bưu điện.
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định hiện hành
Theo quy định hiện hành, thủ tục ly hôn đơn phương được tiến hành theo các bước sau:
➢ Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nộp tòa án. Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn;
– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu;
– Bản sao có chứng thực CMND/CCCD của vợ, chồng;
– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ khác có liên quan đến tài sản chung vợ chồng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất,…
– Các tài liệu chứng minh về mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hôn nhân được trình bày cụ thể trong đơn ly hôn.
➢ Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết
Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
➢ Bước 3: Hòa giải
Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Sau khi hòa giải sẽ có 2 trường hợp:
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
➢ Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
Án phí đơn phương ly hôn được tính như thế nào?
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì án phí ly hôn căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia. Trong đó, án phí ly hôn tối thiểu là 300.000 đồng, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.