Tìm hiểu về chi phí ly hôn chi tiết 2004
Mục lục
1. Cách tính chi phí ly hôn
Đầu tiên, người yêu cầu ly hôn đơn phương phải nộp 300.000 đồng tiền án phí, mà số tiền này không thay đổi dù Tòa án có tiếp nhận yêu cầu khởi kiện hay không.
Cũng theo Theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, quy định về án phí và lệ phí Tòa án, mức án phí còn lại sẽ được xác định dựa vào giá trị tài sản đang có tranh chấp mà người yêu cầu muốn giải quyết. Do đó, ngoài số tiền 300.000 đồng ban đầu, người yêu cầu còn phải nộp thêm một khoản án phí tùy thuộc vào giá trị của tài sản tranh chấp. Nếu quá trình ly hôn đơn phương đòi hỏi phải định giá các tài sản chung hoặc nợ chung, người yêu cầu ly hôn cũng sẽ phải chịu chi phí định giá tài sản này.
2. Ai có nghĩa vụ nộp chi phí ly hôn
Khi thực hiện thủ tục ly hôn, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm được quy định như sau:
- Nếu một trong hai vợ hoặc chồng khởi kiện đơn phương ly hôn, người đó phải nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí.
- Trong trường hợp cả hai vợ và chồng đồng ý thuận tình ly hôn, mỗi người sẽ nộp 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí. Nếu có thỏa thuận thì một bên vợ hoặc chồng đóng.
- Nếu một trong hai bên còn yêu cầu phân chia tài sản chung theo quy định pháp luật, người đó phải nộp tiền tạm ứng án phí tương ứng với một nửa giá trị của tài sản chung cần phân chia.
- Nếu cả hai vợ và chồng yêu cầu phân chia tài sản chung, mỗi người phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm dựa trên phần giá trị tài sản họ yêu cầu chia, theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTPTANDTC.
3. Phương thức nộp án phí ly hôn
Trong vòng 8 ngày làm việc sau khi nhận được đơn khởi kiện và hồ sơ đầy đủ, Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện cần nộp tiền tạm ứng chi phí ly hôn. Tiền này sẽ được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tương đương với Tòa án có thẩm quyền xử lý vụ việc. Khi nguyên đơn đã nộp án phí và gửi biên lai cho Tòa án, Tòa án sẽ chính thức thụ lý tiến hành giải quyết vụ án ly hôn theo quy định.
4. Những trường hợp được miễn chi phí ly hôn
Theo Điều 12, khoản 1 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các trường hợp sau đây sẽ không phải nộp tiền tạm ứng và chi phí ly hôn:
- Người lao động đệ đơn kiện liên quan đến các vấn đề như tiền lương, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và bồi thường tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Điều này cũng áp dụng cho các vụ kiện về bồi thường thiệt hại hoặc các trường hợp bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật.
- Người yêu cầu cấp dưỡng hoặc xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc những người thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
- Người khiếu kiện các quyết định hành chính hoặc các hành vi hành chính liên quan đến việc áp dụng hoặc thi hành các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại cộng đồng cấp xã, phường, thị trấn.
- Người yêu cầu bồi thường cho các vấn đề liên quan đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc uy tín.
- Các đối tượng đặc biệt như trẻ em, cá nhân trong hộ nghèo hoặc cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở những vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và thân nhân của liệt sĩ có giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trên đây là những thông tin tư vấn của chúng tôi về chi phí ly hôn. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác cũng như tư vấn về dịch vụ ly hôn trọn gói, xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư Ly hôn nhanh. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp và hỗ trợ bạn một cách kịp thời.