Quy định trong bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn
Bản án là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án nào đó. Trong việc chia tài sản chung sau khi ly hôn cũng sẽ sử dụng bản án để đánh dấu sự kết thúc của quá trình truy tố, xét xử. Dưới đây là thông tin quy định trong bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn!
Mục lục
1. Bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn là gì?
Bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn là một văn bản pháp lý do Tòa án nhân dân ban hành, nhằm giải quyết tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Bản án xác định rõ ràng phần tài sản thuộc về mỗi bên, đảm bảo sự công bằng và tuân theo quy định của pháp luật sau khi ly hôn.
Nội dung chính của bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn thường bao gồm các thông tin như sau:
- Xác định tài sản chung: Liệt kê cụ thể các tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm tài sản bất động sản, tài sản động sản, tiền mặt, tài khoản ngân hàng,…
- Phân chia tài sản: Xác định tỷ lệ chia tài sản cho mỗi bên dựa trên các yếu tố như thời gian chung sống, công sức đóng góp, nhu cầu của con cái,…
- Giải quyết các vấn đề liên quan: Xác định nghĩa vụ thanh toán nợ chung, quyền sử dụng nhà ở chung, trách nhiệm nuôi con,…
Bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn chỉ có hiệu lực sau khi có Giấy chứng nhận thi hành án do Tòa án cấp. Hai bên có quyền kháng cáo bản án trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
2. Quy định trong bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn
Bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn được ban hành bởi Tòa án nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn dựa theo quy định của các Luật như:
2.1. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Quy định về tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc chia tài sản chung, trách nhiệm của vợ chồng trong việc sử dụng, quản lý tài sản chung.
Các khoản tài sản được coi là tài sản chung và riêng của vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản chung sau khi ly hôn, bao gồm:
- Chia tài sản theo tỷ lệ 1:1 nếu không có thỏa thuận khác hoặc căn cứ để chia theo tỷ lệ khác.
- Các căn cứ để chia tài sản chung theo tỷ lệ khác như thời gian chung sống, công sức đóng góp, nhu cầu của con cái,…
- Quy định về việc giải quyết nợ chung, quyền sử dụng nhà ở chung, trách nhiệm nuôi con sau khi ly hôn.
2.2. Bộ luật Dân sự 2015
- Quy định về quyền sở hữu, tài sản, hợp đồng, giải quyết tranh chấp.
- Các quy định về việc định đoạt quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai, nhà cửa.
- Quy định về thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung sau khi ly hôn.
Ngoài ra, bản án chia tài sản chung còn phải tuân theo các quy định của pháp luật khác có liên quan như Luật Đất đai, Luật Nhà ở,… trong trường hợp nếu có xảy ra tranh chấp.
Lưu ý:
- Nội dung cụ thể của bản án chia tài sản chung sẽ phụ thuộc vào từng vụ việc cụ thể, dựa trên các yếu tố như thời gian chung sống, công sức đóng góp, nhu cầu của con cái,…
- Hai bên có quyền tự thỏa thuận về việc chia tài sản chung sau khi ly hôn. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nếu hai bên không tự thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, họ có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Xem thêm: [Giải đáp] Chia tài sản sau ly hôn có phải nộp thuế không?
3. Án phí trong bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn là bao nhiêu?
Án phí trong bản án chia tài sản chung sau khi ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Mức án phí được tính theo giá trị tài sản tranh chấp, cụ thể như sau:
- Tranh chấp tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng – 400.000.000 đồng: Mức án phí bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Tranh chấp tài sản từ trên 400.000.000 đồng – 800.000.000 đồng: Mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000.
- Tranh chấp tài sản từ trên 800.000.000 đồng – 2.000.000.000 đồng: Mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000.000 đồng: Mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.