Tổng hợp quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn được quy định pháp luật
Hôn nhân là một trong những yếu tố cơ bản giúp duy trì phát triển xã hội. Tuy nhiên, sẽ có một vài cặp đôi không thể kéo dài quan hệ hôn nhân lâu dài và có thể dẫn đến ly hôn. Mặc dù nói ly hôn là giải thoát cho mối quan hệ nhưng phụ nữ lại là người bị ảnh hưởng và thiệt thòi nhất. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ tổng hợp về quyền lợi của phụ nữ sau ly hôn giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Mục lục
1. Quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn – Quyền nuôi con
Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn có thể được nuôi con dưới 36 tháng tuổi theo quy định. Trừ khi, họ từ chối hoặc không đủ điều kiện nuôi. Lúc này sẽ có sự thỏa thuận giữa vợ và chồng để đưa ra lợi ích phù hợp với con.
2. Quyền được cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn cần được quy định giữa vợ và chồng. Vấn đề này được coi là quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn quan trọng bởi phụ nữ thường có sự yếu thế hơn về mặt kinh tế so với người chồng.
Cụ thể, theo Điều 115 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Do đó, nếu phụ nữ có xảy ra bệnh tật hoặc yêu cầu người chồng cấp dưỡng với lý do chính đáng thì lúc này người chồng cần phụ cấp theo khả năng của mình.
3. Quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn – Phân chia tài sản
Tài sản là một vấn đề quan trọng cần giải quyết trong các vụ án ly hôn. Trong xã hội hiện đại, phụ nữ không còn bó hẹp trong việc nội trợ, chỉ ở nhà chăm sóc con cái mà giờ họ cũng đã tham gia lao động, sản xuất đóng góp công sức vào kinh tế gia đình. Như vậy, các công việc này cũng được xem là gián tiếp để tạo ra tài sản chung của vợ và chồng trong hôn nhân.

Do đó, sau khi ly hôn thì vấn đề phân chia tài sản rất được quan tâm và cần sự minh bạch, rõ ràng. Cụ thể, theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
…
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định của Pháp luật nêu trên thì người phụ nữ đã thoát được khỏi tư tưởng của phong kiến lạc hậu, có sự độc lập trong gia đình. Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn sẽ được đảm bảo, giúp họ có động lực chuẩn bị cho cuộc sống tương lai.
Xem thêm: [Mới] Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ sau ly hôn chi tiết
4. Quyền lưu cư (ở lại nơi đã từng cư trú)
Trong quá trình hôn nhân, vợ chồng và con cái cùng nhau sống chung dưới một mái nhà. Tuy nhiên, khi ly hôn thì hai người cần tách nhau ra, dẫn đến yêu cầu quyết định ai là người tiếp tục sống trong mái nhà là câu hỏi thắc mắc.
Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nước ta quy định:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định trên thì người phụ nữ có thể ở lại ngôi nhà của mình trong thời kỳ hôn nhân. Từ đó làm tiền để để chuẩn bị cho cuộc sống tương lai mới.