Vu khống cho người khác phạm tội gì theo quy định pháp luật
Mục lục
1. Vu khống là gì?
Vu khống là việc sử dụng lời nói hoặc hành động gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cá nhân hoặc tổ chức. Trong Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi năm 2017, hành vi vu khống được định nghĩa là việc tạo ra hoặc phát tán thông tin sai lệch mà người phát ngôn biết chắc là không đúng. Với mục đích làm nhục người khác hoặc gây tổn hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Vu khống cho người khác phạm tội gì?
Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi năm 2017, chi tiết quy định tội vu khống trong Điều 156 như sau:
- Cá nhân nào bịa đặt hoặc phổ biến thông tin sai sự thật biết trước rằng nó không đúng để làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm hoặc hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc cáo buộc người khác phạm tội khi biết rằng điều này không đúng, sẽ đối mặt với hình phạt từ phạt tiền 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Hình phạt tù từ 01 năm đến 03 năm sẽ được áp dụng nếu vi phạm xảy ra trong một trong các trường hợp sau: có tổ chức; lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn; đối với hai người trở lên; đối với những người thân như ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng, giáo dục, chữa bệnh; đối với người đang thi hành công vụ; sử dụng mạng máy tính, viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần hoặc hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; hoặc vu khống người khác phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội với động cơ đê hèn; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc làm nạn nhân tự sát.
- Ngoài ra, người phạm tội vu khống có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng từ một đến năm năm.
3. Mức phạt hành chính đối với hành vi vu khống cho người khác
Vu khống cho người khác phạm tội gì và mức xử phạt hành chính như thế nào? Dưới đây luật sư ly hôn nhanh sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này như sau:
3.1. Mức phạt hành chính cho các hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác
Theo khoản 3 Điều 7 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với các hành vi như khiêu khích, trêu chọc, xúc phạm, lăng mạ hay bôi nhọ danh dự và nhân phẩm người khác. Điều này không áp dụng cho các hành vi đe dọa hoặc xúc phạm đến nhân phẩm và danh dự của những người thi hành công vụ, theo quy định tại Điều 54 về phạt hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình của cùng Nghị định này. Cụ thể:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Vu khống cho người khác phạm tội gì? Ngoài ra, đối với những trường hợp vu khống hoặc bôi nhọ danh dự người khác, bên cạnh việc bị phạt hành chính, người phạm tội còn có thể bị yêu cầu thực hiện các hình phạt bổ sung như sau:
- Buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây hiểu nhầm;
- Buộc phải xin lỗi công khai.
3.2. Mức phạt hành chính cho hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội
Theo quy chế được đặt ra trong điểm a, khoản 1 của Điều 101 trong Nghị định 15/2020/NĐ-CP, đã được chỉnh sửa và bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP, những cá nhân sử dụng mạng xã hội để vu khống người khác có thể phải đối mặt với hình thức xử phạt hành chính. Mức phạt này có thể nằm trong khoảng từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Tuy nhiên, theo điều khoản tại khoản 3 của Điều 4 trong Nghị định 15/2020/NĐ-CP, mức phạt này chỉ được áp dụng cho các tổ chức. Đối với cá nhân phạm lỗi tương tự, mức phạt sẽ là một nửa so với mức áp dụng cho tổ chức.
Trên đây là những thông tin giúp bạn giải đáp được thắc mắc vu khống cho người khác phạm tội gì và các mức phạt có thể được áp dụng. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề này hoặc cần tư vấn về các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ với luật sư ly hôn nhanh để nhận được sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.