Khởi kiện chia tài sản thừa kế
Trong xã hội, việc chia thừa kế đã diễn ra từ lâu và không phải lúc nào kết quả phân chia cũng được các đương sự thống nhất. Theo quy định của pháp luật, khi các cá nhân xảy ra mâu thuẫn về việc phân chia di sản có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, để có thể khởi kiện chia tài sản thừa kế thì người khởi kiện cần chú ý các vấn đề sau đây:
Xem thêm:
>> Quy định hiện hành về phân chia tài sản theo di chúc
>> Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
>> Phân chia di sản thừa kế cần thủ tục gì?
Mục lục
Người có thẩm quyền khởi kiện chia thừa kế
Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo đó, người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án bảo vệ mình. Và trong tranh chấp chia thừa kế thì người thừa kế là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại nên họ là người có quyền khởi kiện.
Tuy nhiên để trở thành người thừa kế, căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thủ tục khởi kiện chia thừa kế:
Hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bao gồm:
+ Di chúc (nếu có);
+ Giấy chứng tử, quyết định Tòa án tuyên bố người để lại di sản đã chết;
+ Bản kê khai di sản;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản thừa kế: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, chứng nhận kết hôn…
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với di sản của người để lại di sản;
+ Và các giấy tờ khác.
Thủ tục khởi kiện như sau:
– Sau khi hồ sơ đã được chuẩn bị, gửi hồ sơ khởi kiện đó đến Tòa án có thẩm quyền.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí (nếu người khởi kiện thuộc trường hợp nộp tạm ứng án phí).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ Khoản 5 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án cấp huyện tại những nơi sau có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia thừa kế, trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài:
– Tòa án nơi bị đơn là cá nhân cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn là tổ chức, cơ quan có trụ sở;
– Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn là cá nhân; hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn là cơ quan, tổ chức do các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu.
Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế
Căn cứ vào Điều 623 BLDS 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.