Chia tài sản thừa kế không có di chúc theo pháp luật thế nào?
Trường hợp chia tài sản thừa kế khi không có di chúc theo quy định của pháp luật là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Việc xác định phương pháp chia tài sản sao cho công bằng và minh bạch là điều cần thiết trong quá trình này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thức pháp lý và quy trình thực hiện chia tài sản thừa kế không có di chúc nhé.
Mục lục
1. Di chúc là gì?
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự quy định thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Về hình thức, pháp luật hiện hành tại Điều 627 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo Điều 628 bộ luật Dân sự, di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực. Di chúc có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định.
2. Thừa kế, tài sản thừa kế là gì?
Tài sản thừa kế là phần của tài sản mà người đã qua đời để lại cho người còn sống, không có di chúc. Theo quy định của pháp luật, thừa kế có thể được chia thành hai loại chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo quy định của pháp luật.(Điều 624, Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Căn cứ Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015, di sản thừa kế bao gồm tài sản cá nhân của người đã qua đời, cũng như phần của tài sản trong trường hợp có tài sản chung với người khác. Đây là toàn bộ tài sản, bao gồm các vật phẩm, tiền bạc, giấy tờ có giá trị tiền bạc, quyền sở hữu tài sản, và các loại tài sản khác.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển nhượng tài sản của người đã qua đời theo ý muốn được ghi nhận trong di chúc của họ khi còn sống. Trái lại, thừa kế theo quy định của pháp luật là việc thừa kế dựa trên quy định về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Theo Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, mặc dù có thể đã được thai nghén trước khi người để lại di sản qua đời. Trong trường hợp không có cá nhân thừa kế theo di chúc, họ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Chia tài sản thừa kế không có di chúc
Khi không có di chúc để lại, quá trình chia tài sản thừa kế sẽ theo quy định của pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng ngũ được quy định rõ trong Điều 651 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hàng ngũ thừa kế này bao gồm những người nhận di sản theo thứ tự ưu tiên như vợ, chồng, cha mẹ, con cái, và những quan hệ ruột thịt khác theo thứ tự ưu tiên. Trong trường hợp không có ai ở hàng thừa kế thứ 1, quyền thừa kế sẽ di chuyển đến hàng tiếp theo.
* Lưu ý rằng, những người cùng hàng ngũ thừa kế sẽ được nhận phần di sản bằng nhau. Quá trình này thường đòi hỏi sự hợp tác của những người thừa kế để đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thỏa thuận về việc phân chia di sản.
Sau khi đạt được thỏa thuận phân chia di sản hoặc có văn bản khai nhận di sản, người thừa kế cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Quá trình này bao gồm việc khai nhận di sản thừa kế và sau đó đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.
Để thực hiện các bước này, người thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu di sản của người đã qua đời, giấy tờ tùy thân của những người thừa kế, và các giấy tờ chứng minh quan hệ. Sau khi hoàn tất thủ tục, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Qua bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu các quy định pháp luật về chia tài sản thừa kế không có di chúc. Quá trình này đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về các quy định của Bộ Luật Dân sự hiện hành và sự hợp tác giữa các người thừa kế để đạt được thỏa thuận hợp lý. Tuy nhiên, đối với những trường hợp phức tạp hoặc có sự tranh chấp giữa các bên, việc tìm kiếm sự hỗ trợ và tư vấn từ các chuyên gia pháp lý là điều nên làm.
Luật sư ly hôn nhanh là địa chỉ đáng tin cậy để bạn có thể nhận được sự hỗ trợ và tư vấn chuyên sâu về quy trình chia tài sản thừa kế. Với kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực pháp luật gia đình, đội ngũ luật sư của Luật sư ly hôn nhanh sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Nếu bạn đang đối mặt với những khó khăn trong quá trình chia tài sản thừa kế, hãy liên hệ với Luật sư ly hôn nhanh ngay hôm nay để được tư vấn và giúp đỡ nhé!