Giấy xác nhận tài sản riêng
Vấn đề tài sản luôn là vấn đề nóng khi vợ chồng quyết định ly hôn. Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng là rất khó khăn cần phải có những quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi của mình trong mối quan hệ hôn nhân các cặp đôi thường lập giấy xác nhận tài sản riêng hay không? Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014 /NĐ-CP của Chính phủ thì ngoài tài sản chung của vợ chồng thì mỗi người có quyền có tài sản riêng, theo đó tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng nếu hai vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng ;
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản tiền trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với thân nhân của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ chồng;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; họ có quyền quyết định việc nhập hay không tài sản riêng của mình vào tài sản chung. Vợ hoặc chồng có thể tự quản lý hoặc uỷ quyền cho bên còn lại quản lý tài sản riêng của mình.
Khi ly hôn nếu hai vợ chồng không thoả thuận được về tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì về nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi. Tuy nhiên có tính tới các yếu tố là công sức đóng góp và lỗi của các bên.
Đối với tài sản riêng thì khi ly hôn tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản khi ly hôn thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Giấy xác nhận tài sản riêng
Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Giấy xác nhận tài sản riêng do các cặp vợ chồng hợp pháp lập ra để xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi ly hôn. Nội dung của giấy xác nhận gồm: liệt kê tài sản riêng của một hoặc các bên, nội dung thỏa thuận và cam kết của các bên và chữ ký của cả hai vợ chồng. Văn bản được lập ra đủ các nội dung nêu trên phải được công chứng tại cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền.
Hai bên vợ, chồng hợp pháp phải cam kết những nội dung mà mình cung cấp hoàn toàn đúng sự thật, và văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.
Cả vợ và chồng đều có quyền thành lập văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay không?
Tài sản chung của vợ, chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình có nguyên tắc phân chia như sau:
– Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai vợ, chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung thì thực hiện theo thỏa thuận này.
– Nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia theo nguyên tắc “chia đôi”. Tuy nhiên, không có nghĩa trong mọi trường hợp, vợ, chồng sẽ được phần tài sản bằng nhau mà Tòa án sẽ còn căn cứ vào một số yếu tố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi chung sống một thời gian, vợ chồng vẫn có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ khi thuộc các trường hợp thỏa thuận vô hiệu tại quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Về hình thức, thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vợ chồng cũng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với chồng sắp cưới về vấn đề lựa chọn chế độ tài sản phù hợp. Ngoài ra, sau một thời gian chung sống, vợ chồng vẫn có thể thỏa thuận xác định các khối tài sản riêng của mỗi người.