Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như thế nào?
Khi các điều kiện về mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đều thỏa mãn thì cặp vợ chồng vô sinh phải nộp đơn đề nghị đến cơ sở y tế có thẩm quyền để được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Vậy theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như thế nào?
Hạn chế bạo lực gia đình
Ba bước đơn giản để đăng ký kết hôn với Việt Kiều
Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn cho người bị tâm thần?
Mục lục
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2014/NĐ-CP thì cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định của Nghị định này và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ sở y tế có thẩm quyền thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Điều 13 Nghị định 10/2014 NĐ-CP quy định 03 cơ sở y tế sau có thẩm quyền thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Bệnh viện Phụ sản trung ương;
- Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;
- Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Hy vọng, với những thông tin có trong bài viết này sẽ giúp các cặp vợ chồng vô sinh có thể thực hiện được các thủ tục để đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo quy định của pháp luật để có được đứa con như mong ước. Nếu còn bất kỳ băn khoăn, vướng mắc nào thì hãy liên hệ với PHAN LAW VIETNAM để được các chuyên gia của chúng tôi tư vấn, giải đáp bạn nhé.