Hướng dẫn chi tiết về quyền định đoạt tài sản theo Bộ luật dân sự 2015
Trong cuộc sống, việc quản lý tài sản có thể gây ra nhiều tranh chấp và phức tạp, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn, chia tài sản gia đình, hoặc kế thừa. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về quyền định đoạt tài sản theo Bộ Luật Dân Sự năm 2015, chúng tôi đã tổng hợp một hướng dẫn chi tiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định quan trọng, cách thực hiện quyền định đoạt tài sản một cách công bằng và các lời khuyên quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Mục lục
1.Quyền định đoạt tài sản là gì?
Điều 158 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về quyền định đoạt tài sản, quyền sở hữu được định nghĩa như sau:
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”
Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng quyền định đoạt tài sản là một phần quan trọng của quyền sở hữu.
Điều 193 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự mới được quyền định đoạt tài sản.
2. Quy định pháp luật về quyền định đoạt tài sản
Những quy định pháp luật về quyền định đoạt tài sản này được quy định như sau:
2.1. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Theo Điều 194 của Bộ Luật Dân Sự 2015, quyền định đoạt của chủ sở hữu được định nghĩa như sau:
“Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”
Như vậy, khi chủ sở hữu tài sản bán, trao đổi, tặng, cho vay, hay để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với một loại tài sản nào đó,…thì được xem là đang thực hiện quyền định đoạt tài sản.
Vậy người không phải là chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản hay không?
Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng là gì? Gồm loại tài sản nào?
2.2. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Điều 195 của Bộ Luật Dân Sự 2015, quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu được quy định như sau:
“Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”
2.3 Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản
Điều 196 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về hạn chế quyền định đoạt như sau:
“Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa, thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp cá nhân hoặc pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.”
2.4 Quyền định đoạt đối với tài sản chung
Theo Điều 218 của Bộ Luật Dân Sự 2015, quy định về định đoạt tài sản chung được thực hiện như sau:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
- Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
- Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
- Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
Trong việc thực hiện quyền định đoạt tài sản theo Bộ Luật Dân Sự 2015, việc nắm rõ các quy định và điều kiện là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng. Quyền định đoạt tài sản là một khía cạnh quan trọng của quyền sở hữu, và việc hiểu rõ nó có thể giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình. Hy vọng rằng hướng dẫn chi tiết này đã cung cấp thông tin hữu ích để bạn có cái nhìn tổng quan về quyền định đoạt tài sản theo Bộ Luật Dân Sự 2015 và cách áp dụng nó trong các tình huống thực tế.