Luật thừa kế tài sản mới nhất
Vấn đề thừa kế hiện nay rất được dư luận quan tâm, để có được giải pháp thỏa đáng trong việc phân chia di sản thừa kế, pháp luật đã có những quy định về luật thừa kế. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu luật thừa kế tài sản mới nhất.
Mục lục
1. Luật thừa kế tài sản mới nhất
Thừa kế được hiểu khái quát là việc chuyển giao tài sản của người đã chết cho người còn sống. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thừa kế chia làm hai loại là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tài sản do người chết để lại được gọi là di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định của pháp luật, di sản thừa kế bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết;
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ số tài sản do người chết để lại đều là di sản được chia thừa kế. Sau khi chủ sở hữu tài sản chết, di sản của người chết sẽ được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người chết và chi phí theo tập quán cho việc mai táng. Sau khi đã thực hiện hết các khoản chi phí trên, phần còn lại của di sản sẽ được xác định là di sản thừa kế và được tiến hành chia thừa kế.
Việc thừa kế của các cá nhân đều được thực hiện bình đẳng theo quy định tại Điều 610 BLDS. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên cần lưu ý rằng người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán đối với di sản thừa kế
Tổ chức, cá nhân nhận di sản thừa kế đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ trên khối di sản mà mình nhận được. Ngoài ra, khối di sản để lại của người chết cũng cần đảm bảo thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài sản mà người chết chưa hoàn thành. Do đó, thứ tự ưu tiên thanh toán đối với thừa kế phải thực hiện theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật Dân sự 2015 trước khi thực hiện chia di sản:
- “Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.”
3. Các hình thức phân chia di sản thừa kế
Có 2 hình thức phân chia di sản thừa kế bao gồm phân chia theo di chúc và phân chia theo pháp luật. Thứ tự ưu tiên là phân chia theo di chúc trước, nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp, di chúc không phân chia hết tất cả di sản của người chết, người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di chúc, hay người chỉ định trong di chúc chết trước thời điểm mở di chúc,…. thì tiến hành phân chia theo pháp luật.
Phân chia di sản thừa kế theo di chúc:
-Di chúc được coi là hợp pháp khi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 630 BLDS 2015;
-Phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:
-Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
-Phân chia tài sản theo pháp luật được thực hiện như sau:
- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản để người đó khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng;
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán đối với di sản thừa kế
Tổ chức, cá nhân nhận di sản thừa kế đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ trên khối di sản mà mình nhận được. Ngoài ra, khối di sản để lại của người chết cũng cần đảm bảo thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài sản mà người chết chưa hoàn thành. Do đó, thứ tự ưu tiên thanh toán đối với thừa kế phải thực hiện theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật Dân sự 2015 trước khi thực hiện chia di sản:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.