Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế 2024
Trong xã hội ngày nay, khi những vấn đề liên quan đến di sản thừa kế trở nên phổ biến và phức tạp, việc sử dụng Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế năm 2024 trở thành một phần không thể thiếu trong bảo vệ quyền lợi và lựa chọn của mỗi cá nhân. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của văn bản này trong việc tạo ra sự minh bạch và tự do quản lý tài sản của mỗi gia đình. Hãy cùng nhau khám phá chi tiết hơn về Mẫu văn bản này và tìm hiểu cách nó thực sự áp dụng trong cuộc sống hàng ngày, giúp mọi người đưa ra những quyết định thông tin và minh bạch về di sản gia đình.
Mục lục
1. Di sản thừa kế là gì?
Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản cụ thể như sau:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại sau khi qua đời Nếu người chết lập di chúc phân chia tài sản thì tài sản được chia theo nguyện vọng trong di chúc. Nếu người chết không lập di chúc thì di sản được chia theo pháp luật cho những người thuộc diện, hàng thừa kế.
Tuy nhiên, người được quyền hưởng di sản thừa kế có quyền được từ chối nhận tài sản đó. Trong trường hợp này cần sử dụng mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
2. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế
Các bạn có thể tải mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế ở đây.
3. Ai được quyền từ chối nhận di sản thừa kế?
Để xác định ai có quyền bị từ chối nhận di sản thừa kế, trước hết, chúng ta cần làm rõ về những đối tượng nào được coi là người thừa kế.
Theo quy định hiện hành, người được coi là người thừa kế bao gồm:
- Người thừa kế theo di chúc: Đây là những người được xác định và ghi rõ trong di chúc mà người đã khuất để lại.
- Người thừa kế theo pháp luật: Được chi tiết quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nơi quy định về việc xác định những người thừa kế pháp lý trong trường hợp không có di chúc.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Thêm vào đó, quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015 xác định rõ những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng. Đây là những người có lịch sử phạm tội về đánh đập, hành hạ người đã khuất, hoặc xâm phạm tính mạng, sức khỏe của họ.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, là những người không thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc nuôi dưỡng người để lại di sản sẽ không có quyền thừa kế.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác, bao gồm những hành vi có chủ đích xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác với mục đích hưởng phần di sản của họ.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản. Đây là những hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản nhằm hưởng lợi cá nhân một cách bất hợp pháp.
- Giả mạo, sửa chữa, huỷ bỏ di chúc nhằm hưởng di sản trái với ý chí của người để lại. Những hành vi giả mạo, sửa đổi, hoặc huỷ bỏ di chúc với mục đích lợi ích cá nhân không hợp pháp sẽ bị từ chối quyền thừa kế.
Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết về những hành vi nêu trên của người hưởng di sản mà vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế bình thường.
Xem thêm: Có người từ chối nhận di sản thì di sản thuộc về ai?
4. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có bắt buộc công chứng không?
Theo quy định tại Điều 620 của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân muốn từ chối nhận di sản thừa kế cần phải lập thành văn bản và gửi đến những người thừa kế khác để thông báo.
Luật Công chứng 2014 tại Điều 59 cũng chỉ rõ rằng người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Tuy nhiên, quan trọng là nhận thức rằng việc lập văn bản từ chối không bắt buộc phải thông qua quá trình công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, ai có nhu cầu thì vẫn có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng văn bản này.
Bài viết trên đã giới thiệu cho Quý khách hàng mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và các quy định pháp luật quan trọng liên quan. Phan Law Vietnam sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của các bạn, nên đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi nếu có các câu hỏi pháp luật liên quan.