Những điều cần biết về luật chia tài sản ly hôn
Khi tiến hành ly hôn, việc chia tài sản là một trong những vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Luật chia tài sản khi ly hôn là một phần không thể thiếu trong hệ thống pháp luật hôn nhân gia đình, giúp đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Trên thực tế, việc áp dụng luật chia tài sản khi ly hôn không chỉ đơn giản là chia đều mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tài sản chung, tài sản riêng và sự đồng ý của hai bên. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua một số điều cần biết về luật chia tài sản khi ly hôn và những quy định cơ bản liên quan đến vấn đề này.
Mục lục
1. Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận được, không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là loại tranh chấp rất phổ biến khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác như tranh chấp quyền nuôi con, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về nợ chung,…Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn được điều chỉnh với luật chia tài sản.
2. Luật chia tài sản quy định cách xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn
Luật chia tài sản được quy định như sau:
2.1. Luật chia tài sản đối với tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Về phần tài sản chung trong quá trình ly hôn, theo quy định của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung bao gồm các tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng, cùng với tài sản thừa kế hoặc được tặng chung, và quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của cả vợ và chồng sau khi kết hôn. Trong trường hợp không có bằng chứng để chứng minh tài sản là riêng của mỗi bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Ngoài ra, Nghị định cũng định nghĩa rõ về thu nhập hợp pháp khác của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm các khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng, trợ cấp, ưu đãi theo quy định của pháp luật, cũng như tài sản thuộc quyền sở hữu theo luật dân sự và lợi tức từ việc khai thác tài sản riêng của mỗi bên.
Tổng quan về những quy định này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP đã đưa ra các hướng dẫn chi tiết về tài sản chung, thu nhập hợp pháp khác và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả vợ và chồng trong quá trình ly hôn.
2.2. Luật chia tài sản đối với tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định.
Thông qua bài viết này, chúng tôi hy vọng quý vị đã hiểu rõ một số điều cần biết về luật chia tài sản khi ly hôn và những quy định cơ bản liên quan đến vấn đề này. Nếu còn bất kì điều gì thắc mắc, hãy vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ pháp lý kịp thời.