Quy định pháp luật như thế nào về sa thải lao động
Người lao động là một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất, kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp không tôn trọng quyền lợi của người lao động, lợi dụng sự thiếu hiểu biết về pháp luật của họ để tùy tiện sa thải trái pháp luật. Vậy trong những trường hợp nào thì người sử dụng lao động đươc quyền sa thải người lao động? Nếu bị sa thải trái pháp luật thì người lao động phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình? Pháp luật lao động hiện hành đã có quy định khá cụ thể về vấn đề này, nhưng không phải người lao động nào cũng biết đến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm.
Đình công như thế nào là đúng luật?
Người lao động làm thêm giờ được trả lương như thế nào?
Những điều người lao động nên biết về bảo hiểm xã hội
Các trường hợp được sa thải người lao động: Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lí do lỗi của người lao động gây ra. Đây là hình thức xử lý nặng nhất trong ba hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ). Vì mức độ kỷ luật nặng và có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quyền lợi của người lao động nên pháp luật đã có hẳn một điều luật riêng quy định về vấn đề này. Theo quy định tại Điều 126 BLLĐ thì chỉ trong những trường hợp sau đây người sử dụng lao động mới được quyền sa thải người lao động:
- Người lao động có những hành vi như trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, gây thiệt hại nghiêm trọng hoăc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động…
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng như thiên tai, hoả hoạn, bị ốm…
Tất cả những trường hợp trên phải được quy định rõ trong nội quy lao động của Công ty để đảm bảo người lao động có thể tiếp cận để hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về trình tự, thủ tục sa thải người lao động: Việc sa thải người lao động phải tuân theo nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 123 BLLĐ. Theo đó, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Nếu lao động là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Việc sa thải phải được lập thành biên bản. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng không được sa thải người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc có phép, đang bị tạm giữ, tạm giam, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, lao động thực hiện hành vi bị kỷ luật trong thời gian mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình…
Thời hiệu sa thải người lao động: Người sử dụng lao động cũng cần lưu ý thời hiệu để sa thải lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, thời hiệu này có thể khác trong một số trường hợp đặc biệt. Hết thời hiệu này, người sử dụng lao động không được quyền sa thải người lao động.
Như vậy, việc sa thải người lao động đúng luật phải đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện trên về trường hợp sa thải; về trình tự, thủ tục; về thời hiệu. Mọi trường hợp sa thải không đủ các điều kiện này đều là sa thải trái pháp luật.
Bảo vệ quyền lợi người lao động khi người sử dụng lao động sa thải trái pháp luật: Việc sa thải trái pháp luật không những thể hiện hành vi vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động mà còn xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Khi rơi vào những trường hợp này, người lao động có thể gửi đơn trực tiếp hoặc thông qua tổ chức công đoàn khiếu nại lên lãnh đạo doanh nghiệp để yêu cầu tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký. Trong trường hợp viêc khiếu nại nêu trên không hiệu quả, người lao động có thể nộp đơn đề nghị Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương cử hòa giải viên giải quyết tranh chấp hoặc ngay lập tức yêu cầu Tòa án giải quyết mà không cần thông qua hòa giải. Thời hiệu để yêu cầu xử lý theo quy định là 06 tháng đối với yêu cầu hòa giải và 01 năm đối với yêu cầu khởi kiện, kể từ ngày người lao động biết được việc bị sa thải trái pháp luật.
Sa thải đồng nghĩa với việc công ty đã áp dụng hình thức kỷ luật nặng nhất lên người lao động, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và tâm lý của họ. Việc nắm rõ các quy định của pháp luật lao động về sa thải có ý nghĩa quan trọng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động nhằm hạn chế tối đa các trường hợp sa thải trái pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và đảm bảo các công ty có quyết định hợp lý, đúng thủ tục khi sa thải người lao động.