Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
Việc xác định và phân chia di sản thừa kế đối với các tài sản thông thường tương đối đơn giản. Tuy nhiên trường hợp di sản thừa kế quyền sử dụng đất thì khá phức tạp bởi nó còn tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành đất đai. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.
Mục lục
1. Thủ tục thừa kế kế quyền sử dụng đất
1.1. Khai nhận di sản
Sau khi xác nhận di sản thừa kế và người nhận thừa kế tiến hành việc khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng nơi có đất.
Hồ sơ khai nhận di sản bao gồm:
- Văn bản khai nhận di sản;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản;
- Giấy tờ tuỳ thân của người khai nhận di chúc và người để lại di chúc;
- Giấy chứng tử của người để lại di chúc;
- Di chúc hợp pháp;
- Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế; Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế;
- Trường hợp uỷ quyền phải có văn bản uỷ quyền và giấy tờ cá nhân của người được uỷ quyền.
Cơ quan công chứng sẽ niêm yết công khai tại Trụ sở uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú có thời hạn của người chết, hoặc nơi đặt bất động sản của người đã chết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Sau 15 ngày nếu không có khiếu nại hay tố cáo gì liên quan đến di sản thừa kế thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Sau khi được công chứng, người thừa kế sẽ tiến hành các thủ tục tiếp theo theo quy định của pháp luật chuyên ngành để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
1.2. Làm thủ tục sang tên
Người được thừa kế đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi trường nơi có đất tiến hành làm thủ tục.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng;
- Văn bản khai nhận di sản có công chứng;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản;
- Giấy tờ tuỳ thân, sổ hộ khẩu của người khai nhận di chúc và người để lại di chúc.
Sau khi nhận và kiểm tra hồ sơ nếu hợp lệ, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành thông báo mức phí đến các bên. Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế thì nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan đã nộp hồ sơ.
Thời hạn xử lý hồ sơ như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Thời gian 10 ngày được quy định trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định;
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày;
- Kết quả giải quyết phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện như sau:
- Lệ phí trước bạ: bằng (diện tích đất) x (giá đất) x 0.5%
- Thuế thu nhập cá nhân: 2% giá trị chuyển nhượng bất động sản;
- Lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định: Tuỳ theo quy định của từng địa phương.
2. Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Những điều kiện cơ bản để được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất là:
- Có giấy chứng nhận (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Còn trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất nhưng đất không có giấy chứng nhận thì phải thực hiện như thế nào?
Theo quy định của pháp luật tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, tại khoản 1 mục II của Nghị quyết hướng dẫn xác định quyền sử dụng đất là di sản thì:
Đất chưa có giấy chứng nhận thì không đủ điều kiện được coi là di sản thừa kế.
Trong trường hợp đất này đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì sẽ được xem xét xem là di sản và tiến hành thủ tục như bình thường.