Thừa kế là gì?
Khái niệm thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân sự được quy định như thế nào? Có bao nhiêu hình thức thừa kế? Tài sản nào được thừa kế?…. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ phân tích về khái niệm thừa kế là gì và những vấn đề liên quan đến thừa kế.
Mục lục
1. Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu khái quát là việc chuyển giao tài sản của người đã chết cho người còn sống. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thừa kế chia làm hai loại là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tài sản do người chết để lại được gọi là di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định của pháp luật, di sản thừa kế bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết;
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Không phải toàn bộ số tài sản do người chết để lại đều là di sản được chia thừa kế. Sau khi chủ sở hữu tài sản chết, di sản của người chết sẽ được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người chết và chi phí theo tập quán cho việc mai táng. Sau khi đã thực hiện hết các khoản chi phí trên, phần còn lại của di sản sẽ được xác định là di sản thừa kế và được tiến hành chia thừa kế.
2. Thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp có di chúc, việc phân chia tài sản thừa kế sẽ dựa trên nội dung di chúc, với điều kiện di chúc phải hợp pháp.
Di chúc được coi là hợp pháp khi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 630 BLDS 2015:
“Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Theo quy định của pháp luật, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, gọi là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản như: người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản….
Phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
3. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Việc phân chia tài sản thừa kế được thực hiện trong trường hợp: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, di chúc không định đoạt hết di sản thừa kế.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Phân chia tài sản theo pháp luật được thực hiện như sau:
- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản để người đó khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng;
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.