Thuận tình ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Ly hôn xuất phát bởi trong quan hệ vợ chồng, giữa hai người nảy sinh nhiều mâu thuẫn và vấn đề, khiến cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Do đó, để chấm dứt sự căng thẳng này, nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn đồng thuận ly hôn. Vậy thuận tình ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Mục lục
1. Thuận tình ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Ly hôn đồng thuận là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả các vấn đề về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng cũng như chia tài sản. Do đó, việc giải quyết ly hôn đồng thuận sẽ xét xử theo vụ việc dân sự. Vậy trong trường hợp này thì nộp đơn ly hôn thuận tình ở đâu để được giải quyết?
1.1. Đối với vụ việc thuận tình ly hôn trong nước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.” Đồng thời, căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện đối với vụ việc “ Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này”.
Như vậy, đối với trường hợp thuận tình ly hôn ở trong nước, người yêu cầu sẽ nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai người. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc khác tỉnh thì việc nộp đơn ly hôn thuận tình sẽ dựa trên căn cứ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.
1.2. Đối với vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
Với tính chất phức tạp, ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Theo đó, khi hoàn tất hồ sơ, người yêu cầu nộp đơn ly hôn thuận tình đến Tòa án cấp tỉnh căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”
2. Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm những tài liệu gì?
Hồ sơ ly hôn là những tài liệu quan trọng để vợ chồng có thể nộp đơn ly hôn thuận tình đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết vụ việc của mình. Mặc dù đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài cần phải chuẩn bị một số tài liệu khác kèm theo, tuy nhiên vẫn bao gồm những giấy tờ cơ bản như sau:
- Đơn xin ly hôn đồng thuận.
- Bản sao Giấy CMND/ CCCD/ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng.
- Bản sao Giấy khai sinh của con (Nếu đã có con).
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Các giấy tờ chứng minh quyền tài sản.
- Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, cần có thêm giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài, bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình trong bao lâu?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, sau khi vợ chồng nộp đơn ly hôn thuận tình, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, tài liệu và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết.
Sau khi đơn đáp ứng đủ điều kiện, Tòa sẽ thụ lý và thông báo đến các đương sự trong thời gian 03 ngày làm việc căn cứ tại khoản 1 Điều 365 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đồng thời, chiếu theo khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, Tòa sẽ thông báo cho vợ, chồng nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo.
Tại khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời gian để chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ khi Tòa án thụ lý đơn. Nếu có tình tiết phức tạp hơn thì thời gian có thể kéo dài nhưng không quá một tháng. Sau khi ra quyết định mở phiên họp, Tòa phải mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày. Vì vậy, trong trường hợp ly hôn thuận tình có thể kéo dài trong khoảng từ 02 – 03 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, một vụ việc ly hôn có thể kéo dài hơn.