Tìm hiểu thông tin về giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Mục lục
1. Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản cá nhân quan trọng, xác định trạng thái hôn nhân của người yêu cầu tại thời điểm yêu cầu. Nó ghi nhận liệu người đó có đang độc thân, đã ly hôn hay đang trong một mối quan hệ hôn nhân khác.
Được mọi người quen gọi là giấy xác nhận độc thân, văn bản này được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau. Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác”.
Bên cạnh đó, theo điểm c, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng cấm một người đang có vợ hoặc chồng kết hôn với người khác. Do đó, khi đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bắt buộc để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Ngoài mục đích kết hôn, giấy xác nhận độc thân còn được yêu cầu trong các thủ tục khác như nhận con nuôi, mua bán tài sản để xác định tài sản chung và riêng của các bên. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong các giao dịch pháp lý.
2. Thủ tục xin giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật
Theo quy định tại Nghị định 123/2015 và Thông tư 04/2020, để được cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân, người có yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục như sau:
2.1. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Theo Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020, có hai trường hợp không được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Khi kết hôn với đối tượng có cùng giới tính.
- Khi kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
2.2. Hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm tờ khai theo mẫu và các giấy tờ bổ sung như:
- Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu đã ly hôn trước đó).
- Giấy chứng tử của vợ/chồng (nếu vợ/chồng đã qua đời).
- Ghi chú về việc ly hôn hoặc hủy kết hôn (đối với công dân Việt Nam ly hôn hoặc hủy kết hôn ở nước ngoài).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã cấp trước đó). Trong trường hợp không nộp lại, phải giải trình rõ lý do.
2.3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cơ quan cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân bao gồm:
- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, khi có yêu cầu.
- UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam nếu không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú.
2.4. Số bản cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, số bản cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
- Cấp 01 bản nếu sử dụng cho mục đích kết hôn.
- Cấp theo số lượng được yêu cầu nếu sử dụng cho mục đích khác không liên quan đến việc kết hôn.
2.5. Thời gian cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Thời gian cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP là 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định của Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quyết định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Miễn lệ phí cho những người thuộc các đối tượng: gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật.
3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân theo luật định
Theo quy định của Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy chứng xác nhận độc thân được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú thường trú của công dân Việt Nam là đơn vị thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp công dân không có nơi cư trú thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Quy định trên cũng áp dụng cho việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, khi có yêu cầu.
4. Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân theo pháp luật
Giá trị sử dụng của giấy xác nhận độc thân được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- Giấy này có hiệu lực trong vòng 6 tháng tính từ ngày cấp.
- Giấy chứng nhận này được sử dụng để thực hiện thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia khác khi ở nước ngoài, cũng như có thể sử dụng vào các mục đích khác.
- Tuy nhiên, giấy này không có giá trị khi được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích đã ghi trong nội dung của Giấy xác nhận.
Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý như kết hôn, ly hôn hay quản lý tài sản. Với vai trò quan trọng của nó, việc xác định và cấp giấy xác nhận độc thân đòi hỏi sự chính xác để đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi cá nhân được tốt nhất.