Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chi tiết
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ quan trọng đối với mỗi người khi muốn kết hôn hoặc thực hiện giao dịch. Vậy hồ sơ, thủ tục để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Bài viết dưới đây sẽ là tổng hợp các quy định liên quan đến thủ tục của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Mục lục
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là Giấy xác nhận độc thân là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Giấy tờ này có thể thể hiện một trong ba tình trạng sau:
- Độc thân: Chưa từng kết hôn.
- Đã kết hôn: Đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp.
- Đã ly hôn: Hôn nhân đã chấm dứt do ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Đồng thời, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình cấm một người đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải nộp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật.
2. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu.
- Các giấy tờ về Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã ly hôn).
- Giấy chứng tử của vợ/chồng (nếu vợ/chồng đã chết).
- Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn (công dân Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đã cấp trước đó – nếu có). Nếu không nộp lại thì phải trình bày rõ lý do.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu cần nộp Tờ khai theo mẫu quy định trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện tại:
- Bộ phận của UBND cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài (đối với công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể đến trực tiếp UBND cấp xã để nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận.
Xem thêm: Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn
3. Thời hạn sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong bao lâu?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch, thì việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng trong 6 tháng kể từ ngày cấp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, cụ thể:
- Khi người yêu cầu thay đổi tình trạng hôn nhân: Ví dụ: kết hôn, ly hôn, vợ/chồng chết.
- Khi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị rách nát, hư hỏng hoặc bị tẩy xóa. Người dân cần làm thủ tục xin cấp lại.
Hiện tại căn cứ theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp thì đã bãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.