Tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu theo quy định mới nhất
Di chúc là một giao dịch dân sự đặc biệt, quy định việc phân chia tài sản sau khi người lập di chúc qua đời. Tuy nhiên, nếu di chúc không đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật, nó sẽ bị coi là vô hiệu. Điều này có nghĩa là những quy định về việc phân chia tài sản trong di chúc vô hiệu sẽ không có giá trị pháp lý và tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Để tránh những rắc rối pháp lý không đáng có, việc lập một bản di chúc hợp lệ là vô cùng cần thiết. Bài viết dưới đây tổng hợp các trường hợp di chúc vô hiệu theo quy định mới nhất, mời các bạn cùng tham theo dõi.
Mục lục
1. Di chúc là gì? Tại sao di chúc bị vô hiệu?
Di chúc là một văn bản pháp lý mà một người lập ra để quy định việc phân chia tài sản của mình sau khi họ qua đời. Thông qua di chúc, người lập di chúc có thể tự do quyết định tài sản của mình sẽ thuộc về ai và được sử dụng như thế nào.

Tuy nhiên, không phải di chúc nào cũng có giá trị pháp lý. Một di chúc có thể bị coi là vô hiệu nếu nó không đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật. Có nhiều lý do khiến một di chúc bị vô hiệu, chẳng hạn như:
- Người lập di chúc không có năng lực hành vi dân sự: Ví dụ như người bị mất năng lực hành vi do bệnh tật hoặc người bị ép buộc khi lập di chúc.
- Hình thức của di chúc không hợp pháp: Di chúc phải được lập theo đúng hình thức quy định của pháp luật, nếu không sẽ bị coi là vô hiệu.
- Nội dung của di chúc trái pháp luật: Di chúc không được trái với pháp luật, đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Hậu quả của việc di chúc bị vô hiệu là rất nghiêm trọng. Nếu di chúc bị tòa án tuyên bố vô hiệu, thì phần tài sản được quy định trong di chúc sẽ không được phân chia theo ý muốn của người lập di chúc mà sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
2. Các trường hợp di chúc vô hiệu theo quy định của Pháp luật
2.1. Di chúc vô hiệu một phần
Di chúc vô hiệu một phần là tình trạng một phần nội dung trong di chúc bị coi là không có giá trị pháp lý, trong khi các phần còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực. Điều này có nghĩa là, không phải toàn bộ di chúc bị hủy bỏ mà chỉ có những phần vi phạm pháp luật hoặc không hợp lý mới bị coi là vô hiệu.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc vô hiệu một phần như sau:
– Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực;
– Có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Có nhiều người thừa kế nhưng một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Di sản để lại cho người thừa kế có một phần không còn vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Xem thêm: Nên lập di chúc ở đâu? Chứng thực di chúc như thế nào?
2.2. Di chúc không có hiệu lực
Di chúc không có hiệu lực là một khái niệm pháp lý chỉ một bản di chúc không được pháp luật công nhận và do đó không có giá trị pháp lý. Điều này có nghĩa là những quy định về việc phân chia tài sản trong bản di chúc đó sẽ không được thực hiện.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc không có hiệu lực như sau:
– Di chúc người, thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Di chúc có cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
2.3. Di chúc không đáp ứng điều kiện
Di chúc không đáp ứng điều kiện là một di chúc không đáp ứng đủ các yêu cầu về hình thức hoặc nội dung theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là di chúc đó không có giá trị pháp lý và không thể được thừa kế.
Theo đó, quy định của hình thức di chúc không đáp ứng điều kiện như sau:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý nguyện cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực và xác nhận. Nếu không có ai chứng thực thì di chúc trên là di chúc vô hiệu, không đáp ứng điều kiện.