Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn theo quy định
Không phải người độc thân nào cũng cần có giấy chứng nhận độc thân. Trong một số trường hợp nhất định như sau ly hôn thì các cá nhân mới cần đến loại giấy tờ này. Vậy, nếu muốn xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn thì cần thực hiện những thủ tục nào và viết đơn ra sao? Hãy xem bài viết để biết thêm chi tiết.
Mục lục
1. Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn là gì?
Giấy chứng nhận độc thân thực chất có tên là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy này dùng để xác định tình trạng hôn nhân của một người, bao gồm độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn,… chứ không chỉ xác nhận độc thân. Các thông tin trong giấy chứng nhận độc thân sẽ hoàn toàn dựa trên những giấy tờ pháp lý hợp lệ như Bản án ly hôn, Giấy CMND/CCCD/hộ chiếu và nhiều loại giấy tờ khác.
Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn cũng giống với giấy chứng nhận độc thân. Tuy nhiên, người khai cần phải ghi là “Đã ly hôn” thay vì ghi là “Độc thân”. Sau khi ly hôn, vợ/chồng nếu muốn kết hôn với một người khác sẽ cần đến loại giấy tờ này. Không những vậy, những người đã ly hôn ở nước ngoài và về nước đăng ký thường trú cũng cần có loại giấy này trong hồ sơ đăng ký.
Ngoài ra, nhiều thủ tục khác cũng yêu cầu người nộp hồ sơ phải chuẩn bị giấy tờ này. Do đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tương đối quan trọng và cần thiết đối với người đã ly hôn.
2. Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn
Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của người đệ đơn, phụ trách. Vì vậy, đầu tiên, người cần giấy xác nhận phải điền đầy đủ thông tin vào mẫu tờ khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tại Ủy ban, người tiếp nhận sẽ kiểm tra thông tin trong hồ sơ trước khi nhận. Nếu thông tin trong tờ khai trùng khớp với các giấy tờ hợp lệ khác thì sẽ được xem là hợp lệ. Khi đó, người tiếp nhận sẽ ghi biên bản tiếp nhận hồ sơ, trong đó bao gồm thời gian nhận kết quả. Sau đó, người đệ đơn chỉ cần chờ đợi cơ quan xét duyệt.
Tuy nhiên, nếu sau quá trình kiểm tra, hồ sơ được cho là không hợp lệ thì người tiếp nhận sẽ nêu rõ điểm không hợp lệ để bạn sửa đổi, bổ sung tại chỗ. Nếu không điều chỉnh tại chỗ thì người tiếp nhận sẽ soạn văn bản hướng dẫn hoặc nêu hướng dẫn để người đệ đơn về điều chỉnh.
Khi hồ sơ đã hoàn thiện theo đúng yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ xác định tình trạng hôn nhân của người đệ đơn. Nếu hợp lệ thì sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Nếu không thì cơ quan sẽ từ chối cấp giấy chứng nhận. Trong trường hợp đó, sẽ có người thông báo cho người đệ đơn trong ngày đã được ghi trên biên bản tiếp nhận hồ sơ.
3. Cách viết đơn xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn
Các mẫu tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hiện nay gần như tương đối giống nhau. Vì thế, người viết đơn có thể dựa vào hướng dẫn sau để điền thông tin:
- Kính gửi: Điền “Ủy ban nhân dân [xã/phường] [tên xã/phường]”. Ví dụ, Ủy ban nhân dân phường Chánh Mỹ.
- Họ và tên: Điền chữ in hoa.
- Dân tộc, quốc tịch: Điền đúng như trên CMND/CCCD/hộ chiếu.
- Nơi cư trú: Điền địa chỉ thường trú, nếu không có địa chỉ thường trú thì ghi địa chỉ tạm trú.
- Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Nếu tự làm đơn thì chính chủ, nếu không thì ghi rõ quan hệ.
- Giấy tờ tùy thân: Ghi cú pháp “ [CMND/CCCD/hộ chiếu] số [số] do [cơ quan cấp]”. Ví dụ, Căn cước công dân số 083202003270 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 1/9/2004.
- Nơi sinh, ngày tháng năm sinh: Điền giống giấy khai sinh.
- Trong thời gian cư trú tại: Chỉ khai khi đã đăng ký nhiều địa chỉ thường trú khác nhau hoặc là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu cấp giấy khi đang cư trú ở nước ngoài hoặc trước khi xuất cảnh ra nước ngoài.
- Tình trạng hôn nhân: Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước thì ghi đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết. Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài yêu cầu cấp giấy trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì cần ghi “đã ly hôn tại [cơ quan]”.
- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Ghi rõ mục đích.
4. Có thực sự cần thiết có giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn?
Như đã đề cập, giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn tương đối cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân nào sau ly hôn cũng cần đăng ký cấp loại giấy này. Chỉ những cá nhân có những nhu cầu sau đây mới cần có giấy chứng nhận độc thân:
- Đăng ký kết hôn.
- Đăng ký hộ khẩu thường trú, đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
- Mua bán, giao dịch bất động sản.
- Thực hiện các dịch vụ khác có yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ngoài những trường hợp trên, sau khi ly hôn, cá nhân không cần phải đệ đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận độc thân.