Giấy quyết định ly hôn của Tòa án
Giấy quyết định ly hôn của Tòa án là kết quả của quá trình tố tụng tại Tòa án, chứng minh quan hệ vợ chồng đã chấm dứt. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cập nhật cho các bạn những vấn đề pháp lý xung quanh giấy quyết định ly hôn của Tòa án.
Mục lục
1. Giấy quyết định ly hôn của Tòa án
Giấy quyết định ly hôn của Tòa án được cấp cho cả vợ và chồng sau khi thời hạn quy định của Luật tố tụng dân sự:
– Ly hôn đơn phương: Tòa án sẽ giao hoặc gửi bản án cho vợ, chồng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án theo Khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự.
– Ly hôn thuận tình: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên, Tòa án sẽ gửi quyết định ly hôn đó cho vợ, chồng và Viện kiểm sát cùng cấp theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho hai bên ly hôn cùng những cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Khoản 2 Điều 57 Luật này nêu rõ:
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Quyết định ly hôn được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi bán nhà đất, tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu: Có quyết định hoặc bản án ly hôn để xác định quyền sở hữu tài sản đang giao dịch là của riêng người đó hay chung với người khác… nhằm tránh trường hợp tranh chấp xảy ra và hạn chế rủi ro cho bên mua;
- Khi mua nhà đất, tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu: Cần có quyết định/bản án ly hôn để xác định tài sản sau khi mua sẽ là tài sản riêng hay là tài sản chung với người khác, thuận tiện cho việc sang tên và thực hiện hợp đồng đúng luật;
- Khi tặng cho nhà, đất, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu: Xác định quyền sở hữu tài sản của bên tặng cho, tránh tranh chấp xảy ra;
- Khi muốn kết hôn với người khác thì giấy quyết định ly hôn là điều kiện chứng minh bạn đang độc thân và không đang trong một mối quan hệ với người khác;
- Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong trường hợp đã ly hôn và muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bắt buộc phải có giấy quyết định ly hôn.
2. Kháng cáo quyết định ly hôn của Tòa án
Người được quyền kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
Tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thời gian kháng cáo bản án ly hôn như sau:
- Thời gian kháng cáo bản án là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trong trường hợp đương sự không có mặt tại tòa thì tính từ ngày giao bản án cho họ;
- Thời gian kháng cáo đối với quyết định đình chỉ hay tạm đình chỉ là 07 ngày;
- Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện, thì được tính vào ngày bưu điện đóng dấu ở bì thư.
Hồ sơ kháng cáo quyết định ly hôn của Tòa án:
- Đơn kháng cáo (theo mẫu số 01 – ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP) bao gồm các nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên và địa chỉ người kháng cáo;
- Kháng cáo phần nào của bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
- Bản án sơ thẩm;
- Hồ sơ nhân thân của người nộp đơn;
- Tài liệu và chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tuy nhiên, trong trường hợp đã quá thời gian kháng cáo thì chúng ta vẫn còn một cơ hội nữa là: kháng cáo quá hạn. Nhưng đơn kháng cáo quá hạn có được chấp nhận hay không sẽ được xem xét bởi Hội đồng Thẩm phán cấp phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán.