Tình trạng hôn nhân của cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành
Tình trạng hôn nhân là tình trạng quan hệ hôn nhân của mỗi cá nhân. Việc xác định tình trạng về hôn nhân của cá nhân được thực hiện nhằm đảm bảo các quyền, nghĩa vụ, điều kiện của cá nhân khi tham gia các hoạt động, giao dịch dân sự. Làm cách nào để được cấp giấy xác nhận tình trạng kết hôn, hôn nhân theo đúng quy định pháp luật hiện hành? Hãy tham khảo ngay nội dung bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.
Mục lục
Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường là tài liệu được yêu cầu trong các hoạt động dân sư, giao dịch dân sự hàng ngày như:
- Đăng ký kết hôn
- Giao dịch bất động sản
- Giao dịch động sản
- Xuất khẩu lao động
- Giao kết hợp đồng lao động
- Đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp đơn thân
Thông thường, loại giấy xác nhận này còn được gọi là giấy xác nhận độc thân. Giấy xác nhận hôn nhân này được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định cá nhân tại thời điểm đó đang trong tình trạng kết hôn, độc thân hay đã ly hôn,… Thông thường, loại giấy xác nhận này còn được gọi là giấy xác nhận độc thân
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân
Bạn phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân xã nơi mình thường trú. Thủ tục cấp giấy xác nhận hôn nhân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cần lưu ý, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong thời gian quy định. Đồng thời, bạn chỉ được sử dụng giấy đúng với yêu cầu của bạn khi làm thủ tục xin cấp giấy. Trong trường hợp cần dùng vào mục đích khác, bạn bắt buộc phải làm lại thủ tục này để được cấp giấy phù hợp. Cụ thể, giá trị sử dụng đối với giấy xác nhận này được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”